Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Liêu Ninh (tàu sân bay Trung Quốc)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, General fixes using AWB
Dòng 94:
 
== Vai trò của Nga ==
Tuy được phương Tây định danh là một tàu sân bay, thiết kế của lớp tàu sân bay ''Đô đốc Kuznetsov'' hàm ý một khái niệm nhiệm vụ khác biệt so với các tàu sân bay của [[Hải quân Hoa Kỳ|Hải quân Mỹ]], [[Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] hay [[Hải quân Pháp]]. Thuật ngữ được những người đóng tàu miêu tả nó trong tiếng Nga là "тяжёлый авианесущий крейсер" ''tyazholiy avianesushchiy kreyser'' (TAKR or TAVKR)—“—"[[tàu tuần dương]] hạng nặng mang máy bay”—đượcbay"—được dự định để hỗ trợ và bảo vệ các tàu ngầm mang tên lửa, tàu mặt nước, và máy bay mang tên lửa của hải quân trong hạm đội Nga. Vì thế, Liên xô và Nga cho rằng những tàu này không phải là những tàu sân bay theo [[Hiệp ước Montreux]] và không phải là đối tượng áp dụng những hạn chế kích thước khi đi qua Bosporus.<ref>14 San Diego L. Rev. 681 (1976-1977)
Kiev and the Montreux Convention: The Aircraft Carrier That Became a Cruiser to Squeeze through the Turkish Straits; Froman, F. David</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.osaarchivum.org/files/holdings/300/8/3/text/143-4-146.shtml |title=The Tbilist and the Montreux Convention |publisher=Osaarchivum.org |date= |accessdate=2011-12-08}}</ref>
 
Dòng 126:
Các cảm biến đã được quan sát gồm [[Mạng quét điện tử chủ động]] (AESA) và [[Type 381 Radar|Sea Eagle radar]]. Các vũ khí đã quan sát gồm [[Type 1030 CIWS]], và hệ thống tên lửa [[TY-90#FL-3000N|FL-3000N]]. Mọi người cũng thấy những ống phóng [[tên lửa chống tàu]] cũ đã được bít lại và sẽ không được sử dụng, vì thế có nhiều khoảng không bên trong hơn cho nhà chứa máy bay hay nhà kho. Nga có kế hoạch thực hiện điều tương tự khi họ hiện đại hóa chiếc tàu chị em của ''Varyag'' tàu ''[[Tàu sân bay nga Đô đốc Kuznetsov|Kuznetsov]]''.<ref>http://rusnavy.com/nowadays/concept/reforms/rebuildingthecarrier/</ref> [[Kamov Ka-31]] đã được xác nhận là đã mua và hoạt động trong PLAN, và có thể hình thành nên cơ sở [[Cảnh báo sớm và kiểm soát trên không]] cho con tàu.<ref>{{chú thích web |url=http://cnair.top81.cn/Ka-31_Z-8AEW.htm|title=Surveillance Aircraft|publisher=Chinese Military Aviation |accessdate=26 tháng 3 năm 2011}}</ref>
 
Ngày 8 tháng 6 năm 2011, Tổng tham mưu Quân đội Giải phóng Nhân dân, Tướng [[Trần Bỉnh Đức]] xác nhận rằng Bắc Kinh đang chế tạo một tàu sân bay, đánh dấu lần đầu sự thừa nhận tồn tại của loại tàu này trong các lực lượng vũ trang Trung Quốc. Ông nói rằng việc sửa chữa chiếc tàu sân bay Liên xô “đang"đang được thực hiện, nhưng chưa hoàn thành”thành". Con tàu sẽ được dùng cho huấn luyện và như một mô hình cho [[Chương trình tàu sân bay Trung Quốc|một con tàu tự chế tạo trong tương lai]]. Thích Kiến Quốc, trợ lý Tổng tham mưu PLA nói “Tất"Tất cả các quốc gia lớn trên thế giới đều sở hữu các tàu sân bay –chúng là những biểu tượng của một cường quốc "<ref name="autogenerated1">{{chú thích báo|url=http://www.bbc.co.uk/news/world-asia-pacific-13692558 |title=China aircraft carrier confirmed by general |publisher=BBC News |date= 8 tháng 6 năm 2011|accessdate=8 tháng 6 năm 2011}}</ref> Ngày 27 tháng 7 năm 2011, Bộ Quốc phòng Trung Quốc thông báo họ đang tái trang bị cho con tàu để "nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và huấn luyện."<ref name=autogenerated2 />
 
== Các cuộc thử nghiệm trên biển ==