Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ocarina”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n add category, replaced: , → , (6), . → . (8), ( → ( (2), ) → ) (2) using AWB
n Alphama Tool, General fixes
Dòng 10:
 
Sử dụng sớm nhất ở châu Âu vào thế kỷ 19 tại Budrio, một thị trấn gần Bologna, nước Ý, nơi mà Giuseppe Donati biến Ocarina từ một món đồ chơi, khi mà chỉ chơi được vài nốt thành một nhạc cụ toàn diện hơn (được gọi là "cổ điển đầu tiên "ocarina). Từ Ocarina trong phương ngữ của người Bologna có nghĩa là " con ngỗng nhỏ ". Hình dạng đầu tiên được biết đến ở châu Âu như là một
gemshorn (tù và), được làm từ sừng linh dương Nam Phi (" gems”gems" có nghĩa là “viên"viên ngọc”ngọc").
 
Giuseppe Donati đã phát minh ra "Ocarina khoai lang" (sweet potato ocarina)
Dòng 38:
Phương pháp này thường được sử dụng bởi người mới bắt đầu không đọc được sheet.
 
'''Cách 3''': sử dụng “hình"hình ảnh”ảnh" (pictorial tablature) để diễn tả các thế bấm, với các lỗ đen đại diện cho các lỗ để bấm. Tablature đại diện cho các lỗ ở trên Ocarina, và, ở những nơi cần thiết sẽ có các lỗ bên dưới. Điều này cho phép chơi dễ dàng, đặc biệt là cho người mới bắt đầu. Hai hệ thống tabulature phổ biến nhất là
 
'''[[John Taylor]]''' bốn lỗ (phát§ minh ra vào năm 1964 bởi nhà toán học người Anh John Taylor
Tùy thuộc vào nhạc sĩ, một số người thì viết một con số hoặc hình vẽ trên “hình"hình ảnh”ảnh" để mô tả bao nhiêu nhịp đập để giữ nốt.
 
[[Thể loại:Nhạc cụ Trung Quốc]]