Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Shan Sa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Shan Sa''' ([[26 tháng 10]], 1972]] - ) là bút danh của '''Yan Ni-Ni''' (Diêm Ni), một [[nhà văn]] [[:Thể loại:người Pháp|người Pháp]], được biết đến ở [[Trung Quốc]] và [[Việt Nam]] với tên '''Sơn Táp''' (山颯). Cô thuộc thế hệ thứ 3 của các nhà văn [[Hoa kiều]] ở Pháp.
 
==Tiểu sử==
Shan Sa sinh ra trong một gia đình trí thức cao cấp ở [[Bắc Kinh]] và rời [[Trung Quốc]] để đến [[Paris]] vào năm [[1990]]. Năm lên 8, cô đã có thơ in thành tuyển tập. Năm 14 tuổi, cô đã được giải thưởng văn học thiếu nhi toàn quốc, gây chấn động văn đàn Trung Quốc, cô đã xuất bản được 4 tập [[thơ]] khi còn ở trong nước. Năm [[1990]] cô tốt nghiệp trung học tại trường Trung học phụ thuộc [[Đại học Bắc Kinh]], cùng năm đó được [[nhà thơ]] Ngải Thanh tiến cử đi du học tại Pari và định cư tại Pháp. Cô sang Paris theo cha là giáo sư dạy ở [[Đại học Sorbonne]] từ trước đó. Từ năm [[1994]] đến năm [[1996]], cô làm thư ký cho [[họa sỹ]] [[Balthus]]. Năm [[1997]], với bút danh Shan Sa, cô từng bước chiếm lĩnh văn đàn Paris. ''Thiếu nữ đánh [[cờ vây]]'' là tác phẩm đầu tiên của cô đã được xuất bản trong và ngoài nước Pháp, được 4 giải văn học lớn của Pháp đề cử và đoạt giải thưởng văn học Goncourt dành cho giới trẻ.
 
Sơn Táp nói cô rất thích [[núi]], thích nghe tiếng [[thông]] reo và đọc [[sách]]. Bút danh Sơn Táp của cô được gợi ý từ bài thơ cổ ngũ ngôn "Tùng thanh" của [[Bạch Cư Dị]] :"''hàn sơn táp táp vũ, thu cầm lãnh lãnh huyền''" (''ào ào núi rét sa mưa, đờn cầm thu nẩy dây tơ lạnh lùng''–[[Tản Đà]] dịch).
 
Cuối năm 2003, Shan Sa trở thành tâm điểm của giới báo chí và xuất bản Pháp vì một trận chiến ầm ĩ giữa hai [[Nhà xuất bản]] là [[Nhà xuất bản Albin Michel|Albin Michel]] và [[Nhà xuất bản Grasset|Grasset]] để giành quyền ấn hành cuốn ''Impératrice'' (Vương hậu) của cô.
 
==Tác phẩm chính==
* ''Porte de la paix céleste '' (Cổng Thiên An môn) ([[1997]]).
* ''Les quatre vies du saule '' (Bốn cuộc đời của cây liễu) ([[1999]]).
* ''La Joueuse de Go ([[Thiếu nữ đánh cờ vây]])'' ([[2001]]).
Dòng 16:
 
==Giải thưởng==
*Giải thưởng Goncourt cho tiểu thuyết đầu tay năm 1998 (với truyện ''Porte de la paix céleste '' )
*Giải thưởng Cazes năm 199 (với truyện ''Les quatre vies du saule '')
*Giải thưởng [http[://fr.wikipedia.org/wiki/Prix_Goncourt_des_lycéens:Prix Goncour des lycéens|Goncourt]] cho giới trẻ ở Pháp năm 2001 và giải thưởng [[Kiriyama]] ở [[Mỹ]] (với truyện ''Thiếu nữ đánh cờ vây'')
 
==Xem thêm==