Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thảm sát Huế Tết Mậu Thân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Saruman (thảo luận | đóng góp)
Douglas Pike, Don Oberdorfer, Guenter Lewy, Stanley Karnow đã được nhắc tới ở đoạn khác
Dòng 119:
 
Ba giáo sư, Giáo sư Horst-Günther Krainick, bác sĩ Alois Alteköster, và Tiến sĩ Raimund Discher, người giảng dạy tại Đại học Y Khoa Huế, là thành viên Đại Sứ Văn Hóa CHLB Đức, cùng với bà Horst-Günther Krainick, đã bị bắt giữ bởi quân Giải phóng trong cuộc tấn công Huế của họ vào tháng Hai năm 1968. Ngày 05 Tháng Tư năm 1968, các bộ phận thi thể của giáo sư cùng với nhiều người dân Việt Nam đã được phát hiện trong ngôi mộ tập thể gần Huế.<ref name="happened"/><ref>[http://obsidianwings.blogs.com/obsidian_wings/2006/01/know_hue.html Know Hue?]</ref>
 
Ngược lại nhiều soạn giả và phóng viên như Stephen Hosmer (''Viet Cong Repression and Its Implications for the Future'', 1970); Douglas Pike (''The Viet-Cong Strategy of Terror'', 1970); Don Oberdorfer (''Tet!'', 1971); Peter Braestrup (phóng viên báo ''[[Washington Post]]'' viết cuốn ''Big Story'', 1977); Guenter Lewy (''America in Vietnam'', 1978); Stanley Karnow (''Vietnam'', 1983); Barbara Tuchman (''The March of Folly'', 1984); Loren Baritz (''Backfire'', 1985)<ref>[http://www.nytimes.com/1986/02/23/books/l-documenting-a-war-168686.html "Documenting a War"]</ref> và Uwe Siemon-Netto (Springer Foreign News Service) đều chotin rằng quân CộngGiải sảnphóng thực hiện cuộc tántàn sát. Siemon-Netto cũng viết thêm rằng những thi thể bị trói tay là chứng minh họ không chết vì bom mìn mà đã bị bắn giết với mục đích thủ tiêu chứ không phải vì lạc đạn.<ref>Siemon-Netto, Uwe. ''Đức, A Reporter's Love for a Wounded People''. Copy Express, 2013. tr 241-2.</ref>
 
Một nhân chứng người Việt ở Huế, chị Nguyễn Thị Hoa, thì cho biết: ''"Bắt đầu là chúng nó (quân Mỹ) dùng phi pháo. Chúng dội pháo vào khu vực chúng tôi sinh sống, san bằng nhà cửa, cây cối. Chúng bắn pháo vào nhà những khu vực quanh đó. Những nhà này bán xăng dầu nên khi pháo bắn thì cháy trụi. Tất cả người già, trẻ nhỏ, phụ nữ lánh nạn ở đây đều bị thiêu sống."''<ref>[http://www.youtube.com/watch?v=qvV7KqT6eSg&list=UUmUIIHKrLJZtNJyfIk5uBKw&index=46 Vietnam: A Television History." PBS network produce by WGBH Boston, in cooperation with Central Independent Television/ United Kingdom and Antenne–2/France, and in association with LRE Production. Tập 7]</ref>
Hàng 125 ⟶ 127:
 
Nhà sử học [[David Hunt]] cho rằng các tài liệu của Douglas Pike về vụ thảm sát là một trong các chính sách của chính phủ Mỹ, ''"về tất cả các phương diện, hoàn toàn là nhằm tuyên truyền"''. Năm 1988, Douglas Pike nói rằng chính ông ta trước đó ''"đã tham gia vào một nỗ lực có chủ đích nhằm làm mất uy tín của quân Giải phóng"''.<ref>{{chú thích sách|last=Laderman|first=Scott|title=Tours of Vietnam: War, Travel Guides, and Memory|date=January 16, 2009|publisher=Duke University Press Books|location=Durham, NC|isbn=978-0822344148|page=90|url=http://books.google.com.vn/books?id=zzXtbyYXu7cC&pg=PA94&dq=marilyn+young+revolutionary+administration&hl=vi&sa=X&ei=-rNPU7fGJOWRiQfa7IHYDQ&redir_esc=y#v=onepage&q=marilyn%20young%20revolutionary%20administration&f=false}}</ref>
 
Ngược lại nhiều soạn giả và phóng viên như Stephen Hosmer (''Viet Cong Repression and Its Implications for the Future'', 1970); Douglas Pike (''The Viet-Cong Strategy of Terror'', 1970); Don Oberdorfer (''Tet!'', 1971); Peter Braestrup (phóng viên báo ''[[Washington Post]]'' viết cuốn ''Big Story'', 1977); Guenter Lewy (''America in Vietnam'', 1978); Stanley Karnow (''Vietnam'', 1983); Barbara Tuchman (''The March of Folly'', 1984); Loren Baritz (''Backfire'', 1985)<ref>[http://www.nytimes.com/1986/02/23/books/l-documenting-a-war-168686.html "Documenting a War"]</ref> và Uwe Siemon-Netto (Springer Foreign News Service) đều cho rằng quân Cộng sản thực hiện cuộc tán sát. Siemon-Netto cũng viết thêm rằng những thi thể bị trói tay là chứng minh họ không chết vì bom mìn mà đã bị bắn giết với mục đích thủ tiêu chứ không phải vì lạc đạn.<ref>Siemon-Netto, Uwe. ''Đức, A Reporter's Love for a Wounded People''. Copy Express, 2013. tr 241-2.</ref>
 
==Chú thích==