Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chó chăn cừu Úc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: Alphama Tool, General fixes
→‎Đặc điểm: Alphama Tool
Dòng 39:
Với tên gọi là chó chăn cừu Úc nhưng chúng không phải có nguồn gốc từ Úc, mà được sinh ra và phát triển ở Mỹ để làm công việc của một con chó chăn gia súc trên các bình nguyên. Tên nó từ một trong những tổ tiên của chúng trong lịch sử. Tổ tiên ban đầu của loài chó này là những con chó Tây Ban Nha mà cùng với những con [[chó chăn cừu Basque]] được xuất khẩu tới Mỹ và Úc với những con cừu Mêhicô trong những ngày đầu đặt chân tới hai quốc gia này. Chúng có thể được lai tạo với những con chó [[Collie]] chăn cừu. Ngày nay, chúng chính thức được công nhận. Những ưu điểm của chúng bao gồm làm chó vệ sỹ, chó cảnh sát, chó dò mìn, tìm kiếm và cứu hộ, chăn cừu, canh gác, nhặt đồ, thi khéo léo, thi vâng lời và trình diễn thủ thuật.
==Đặc điểm==
Chó chăn cừu Úc có kích thước trung bình, mạnh khỏe, cân đối, và trông thô dã. Con đực cao từ 52 đến 58  cm, nặng 25 đến 29  kg, con cái cao 46 – 53  cm, nặng khoảng 18 – 25  kg. Đôi tai ở vị trí cao trên đầu thủ, hình tam giác và hơi tròn ở đỉnh tai. Nó trong sống động và dẻo dai với một cơ thể hơi dài hơn so với chiều cao vai. Aussie có bộ ngực sâu, mạnh mẽ và thế đứng vững vàng, cân bằng. Chân trước thẳng tắp.
 
Huyền đề phía trước có thể để hoặc loại bỏ, nhưng huyền đề phía sau thì loại bỏ. Bàn chân mạnh mẽ và hình oval với những ngón chân cong hình vòm. Chiều dài từ đất tới đỉnh đầu xấp xỉ chiều dài của thân, mõm hơi thuôn. Mặt có độ gãy vừa phải. Hàm răng cấu tạo hình lưỡi kéo cắt. Cặp mắt hình ô van cỡ trung bình có thể màu nâu, da trời, hổ phách, hoặc bất cứ màu nào hoặc phối hợp nhiều màu. Đặc điểm nhận dạng là đuôi cộc tự nhiên hoặc bị cắt. Đuôi thường bị cắt cộc nếu dài hơn 4 inches (khoảng 10  cm), mặc dù cơ bản thường là ngắn. Mỗi cá thể đực hoặc cái thường được xác định một cách rõ ràng.
[[Tập tin:Red bicolour Australian Shepherd.jpg|600px|giữa]]
Bộ lông có kích thước dài vừa phải, thẳng hoặc hơi lượn sóng, chịu đựng được thời tiết, có lớp lông tơ đi kèm. Mật độ lông trên lớp lông tơ phụ thuộc vào khí hậu. Lông ngắn và mượt trên đầu thủ, phía ngoài tai, phía mặt trước của chân trước và phía sau của đùi. Phía sau của chân trước lông mọc vừa phải. Bờm và diềm lông quanh cổ, ở con đực nhiều hơn ở con cái.