Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hải quân Hoa Kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes
Alphama Tool
Dòng 1:
{|'' {{WPMILHIST Infobox style|main_box|vcard}}
|-
! class="fn org" colspan="2" {{WPMILHIST Infobox style|header_bar}} | {{{unit_name|{{PAGENAME}}Hải quân Hoa Kỳ}}}
|-
|colspan="2" {{WPMILHIST Infobox style|image_box}} {{!}} [[Tập tin:United States Department of the Navy Seal.svg|giữa|150px]]<br/>Con dấu Bộ Hải quân Hoa Kỳ
Dòng 314:
 
===Đông Hoa Kỳ===
Nơi tập trung nhiều nhất các cơ sở căn cứ của hải quân là ở [[Hampton Roads]], [[Virginia]]. Tại đây hải quân sử dụng khoảng trên 146&nbsp; km² (36.000 mẫu Anh) đất, gồm có [[Căn cứ Hải quân Norfolk]] là cảng nhà của Hạm đội Đại Tây Dương, [[Căn cứ Không lực Hải quân Oceana]], [[Căn cứ Hành quân Đổ bộ Hải quân Little Creek]] là căn cứ của lực lượng đổ bộ hải quân, cũng như một số các xưởng đóng sửa chữa tàu thương mại và tàu hải quân để phục vụ các tàu của Hải quân Hoa Kỳ. Tiểu bang [[Florida]] là nơi có ba căn cứ hải quân lớn: [[Căn cứ Hải quân Mayport]] là căn cứ lớn thứ tư của hải quân nằm gần [[Jacksonville, Florida]], [[Căn cứ Không lực Hải quân Jacksonville]] là căn cứ chiến tranh chống tàu ngầm, và [[Căn cứ Không lực Hải quân Pensacola]] là nơi có Bộ tư lệnh Đào tạo và Giáo dục Hải quân và có Trung tâm Huấn luyện Kỹ thuật Không lực Hải quân mà cung cấp huấn luyện đặc biệt cho các binh sĩ chuyên ngành về hàng không và cũng là căn cứ huấn luyện bay chính yếu cho Hải quân và Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ. Các căn cứ tàu ngầm chính của Hải quân Hoa Kỳ trên bờ phía đông Hoa Kỳ được đặt tại [[Groton, Connecticut|Groton]], [[Connecticut]] và [[Kings Bay, Georgia]]. Cũng có các căn cứ hải quân tại [[Portsmouth, New Hampshire]] và [[Brunswick, Maine]].<ref name="USFacilities">{{chú thích web|url=http://www.navy.mil/navydata/navy_legacy_hr.asp?id=195|title=Navy facilities within the U.S.|publisher=United States Navy|accessdate=29 tháng 11 năm 2008}}</ref> [[Căn cứ Hải quân Great Lakes]] ở phía bắc [[Chicago]], tiểu bang [[Illinois]] là nơi có trại huấn luyện các binh sĩ tân binh của Hải quân Hoa Kỳ.
 
===Tây Hoa Kỳ và Hawaii===
[[Hình:US Navy 040630-N-2911P-004 Ships from seven participating nations sit pier side at Pearl Harbor, Hawaii, awaiting the start of exercise Rim of the Pacific (RIMPAC) 2004.jpg|nhỏ|300px|Căn cứ Hải quân [[Trân Châu Cảng]] nhìn từ trên không năm 2004]]
Khu căn cứ phức hợp lớn nhất của Hải quân Hoa Kỳ là [[Căn cứ Vũ khí Không lực Hải quân China Lake]] tại tiểu bang [[California]] chiếm khoảng một diện tích 4500&nbsp; km²) đất hay tương đương khoảng 1/3 toàn bộ đất sở hữu của Hải quân Hoa Kỳ.<ref name="USFacilities"/>
 
[[Căn cứ Hải quân San Diego]], [[California]] là khu căn cứ chính của [[Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ|Hạm đội Thái Bình Dương]] (mặc dù tổng hành dinh của hạm đội được đặt tại [[Trân Châu Cảng]]). [[Căn cứ Không lực Hải quân North Island]] nằm ở phía bắc [[Coronado, California|Coronado]] và là nơi có tổng hành dinh của Các lực lượng Không lực Hải quân và Không lực Hải quân Thái Bình Dương gồm phần lớn các [[phi đoàn]] [[máy bay trực thăng|trực thăng]] của Hạm đội Thái Bình Dương, và một phần của hạm đội hàng không mẫu hạm bờ Tây Hoa Kỳ. Trung tâm Chiến tranh Đặc biệt Hải quân là trung tâm đào tạo chính cho các lực lượng [[SEAL]] (lực lượng biệt kích hải quân hành quân bằng cả đường không, thủy và bộ) và cũng nằm tại Coronado. Khu vực có nhiều căn cứ hải quân khác trên duyên hải phía Tây Hoa Kỳ là [[Puget Sound]], [[washington (tiểu bang)|tiểu bang Washington]]. Trong số đó có [[Căn cứ Hải quân Everett]] là một trong số ít căn cứ mới và Hải quân Hoa Kỳ cho rằng cơ sở và phương tiện của nó là hiện đại nhất.<ref>[https://www.everett.navy.mil/index.asp Naval Station Everett]. Naval Station Everett Official Site. Truy cập 18 tháng 4 năm 2006.</ref> [[Căn cứ Không lực Hải quân Fallon]] ở tiểu bang Nevada phục vụ với vai trò như bãi tập chính cho các phi công cường kích Hải quân Hoa Kỳ và đây cũng là nơi có Trung tâm Chiến tranh Không lực Cường kích Hải quân. Các căn cứ không lực dành cho đủ các chủng loại phi cơ (''master jet base'') cũng có ở [[California]] như [[Căn cứ Không lực Hải quân Lemoore]] và ở [[washington (tiểu bang)|tiểu bang Washington]] như [[Căn cứ Không lực Hải quân Whidbey Island]] trong khi đó các hoạt động thử nghiệm bay và các loại phi cơ có hệ thống cảnh báo sớm trên hàng không mẫu hạm được đặt tại [[Căn cứ Không lực Hải quân Point Mugu]], tiểu bang California. Lực lượng hải quân ở Hawaii có trung tâm đặt tại [[Trân Châu Cảng|Căn cứ Hải quân Trân Châu Cảng]] là nơi có tổng hành dinh của Hạm đội Thái Bình Dương và nhiều bộ tư lệnh trực thuộc của hạm đội.<ref name="USFacilities"/>
Dòng 353:
*Chiều rộng: 40,84m (sàn bay 76,8m)
*Trọng tải: 97000 tấn
*Tốc độ: 55&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 3200 (thủy thủ) 2480 (không đoàn)
*Vũ khí: tên lửa NATO Sea Sparrow, pháo Phalanx CIWS, tên lửa rolling Airframe Missile (RAM)
Dòng 389:
*Tổng số: 2 chiếc đang phục vụ:
*Trọng tải 39.400 tấn
*Tốc độ 44&nbsp; km/h
*Chiều dài 249,9 M
*Chiều rộng 31,8m
*Thủy thủ đoàn gồm 964 (82 sỹ quan) 1900 lính thủy đánh bộ.
*Vũ khí gồm có: 2 dàn tên lửa RAM, 2 pháo Phalanx 20&nbsp; mm CIWS 3 súng.50 cal., 4 súng 25mm Mk 38.
*Số máy bay: 6 máy bay cường kích 6 AV-8B Harrier,4 trực thănh tấn công AH-1W Super Cobra, 12trực thăng vận tảihạng nhẹ CH-46 SeaKnight 4 trực thăng hạng trung CH-53E Sea Stallion, 3 trựcthăng UH-1N Huey,
*1 tàu đệm hơi đổ bộ, 2-4 tàu phương tiện đổ bộ
Dòng 404:
*Chiều rộng:31,8 m
*Trọng tải:41000 tấn
*Tốc độ:38&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 1070 (66 sỹ quan) 1900 lính thủy đánh bộ.
*Vũ khí gồm 2 dàn tên lửa RAM, 2 dàn tên lửa NATO Sea Sparrow,3 pháo 20mm Phalanx CIWS (2 ở LHD 5-8), 4 súng máy.50 cal, 4 súng máy 25&nbsp; mm Mk 38 (LHD 5-8 có 3 súng 25&nbsp; mm Mk 38).
*Máy bay: 6 máy bay cường kích 6 AV-8B Harrier, 4 trực thănh tấn công AH-1W Super Cobra,
12 trực thăng vận tải hạng nhẹ CH-46 Sea Knight, 4 trực thăng hạng trung CH-53E Sea Stallion, 3 trực thăng UH-1N Huey,
Dòng 424:
*Chiều rộng: 32.3m
*Trọng tải: 44.971 tấn
*Tốc độ: 38&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 1059 (65 sỹ quan), 1900 lính thủy đánh bộ
*Vũ khí: 2 dàn tên lửa Rolling Airframe Missile (RAM), 2 dàn tên lửa Seasparrow Missile (với Evolved Sea Sparrow Missile (ESSM)); 2 pháo 20mm Phalanx CIWS, 7 súng máy twin.50 cal
Dòng 436:
*Chiều rộng: 25,2m
*Trọng tải: 17000 tấn
*Tốc độ:38,7&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn:420 người (24 sỹ quan) 900 lính thủy đánh bộ.
*Vũ khí gồm: 2 pháo 25mm Mk 38,2 pháo phòng không Phalanx CIWS
Dòng 451:
*Chiều rộng: 31,9m
*Trọng tải 25.586 tấn
*Tốc độ 40&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn 360 (28 sỹ quan) 800 lính thủy đánh bộ.
*Vũ khí gồm: 2 pháo MK 46 Mod; 2 bệ phóng tên lửa Rolling Airframe:
Dòng 493:
*Chiều rộng: 25,2m
*Trọng tải: 16.708 tấn
*Tốc độ: 38&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 419 (22 sỹ quan) 504 lính thủy đánh bộ.
*Vũ khí gồm: 2 súng 25mm MK 38, 2 pháo 20mm Phalanx CIWS, 6 súng máy.50 cal,
Dòng 508:
*Chiều rộng: 108 feet (32 m).
*Trọng tải: 18,874 tấn
*Tốc độ: 42.4&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 842 (52 sỹ quan)
*Trực thăng: tất cả các loại trừ CH-53 Sea Stallion
Dòng 519:
[[Tập tin:US Navy 030905-N-5471P-005 Enterprise Carrier Strike Group ships, USS Thorn (DD 988), USS Cole (DDG 67), and the USS Gonzalez (DDG 66), perform divisional tactics while underway in the Atlantic Ocean.jpg|nhỏ|[[USS Thorn (DD 988)]], [[USS Cole (DDG 67)]] và [[USS Gonzalez (DDG 66)]] đang diễn tập tác chiến ngoài khơi [[Đại Tây Dương]] năm 2003]]
 
===Tuần dương hạm (Cruisers - CG)===
*Là một chiến hạm nổi lớn, được dùng trong chiến tranh chống tên lửa và phi cơ, chống chiến hạm nổi và cả tàu ngầm. Chúng thường hoạt động chiến đấu độc lập hay là một phần tử của một lực lượng đặc nhiệm lớn hơn. Các tuần dương hạm hiện đại có trang bị tên lửa điều khiển được phát triển vì nhu cầu của Hải quân Hoa Kỳ phải đối phó với mối đe dọa của các tên lửa chống tàu. Việc này dẫn đến việc phát triển radar [[AN/SPY-1]] và tên lửa Standard 2 cùng với [[Hệ thống Chiến đấu Aegis]] để điều hợp cả hai. Các tuần dương hạm lớp-''Ticonderoga'' đã trở thành những chiến hạm đầu tiên được trang bị với hệ thống Aegis và được triển khai chính yếu với vai trò phòng không và chống tên lửa trong nhiệm vụ bảo vệ lực lượng tác chiến. Các phát triển sau này về hệ thống phóng tên lửa thẳng đứng và [[BGM-109 Tomahawk|tên lửa Tomahawk]] đã cho phép các tuần dương hạm thêm khả năng tấn công trên biển và trên bộ ở tầm xa và biến chúng có khả năng thực hiện những chiến dịch cả về phòng vệ lẫn tấn công.
*[[Tuần dương hạm lớp Ticonderoga]]: 22 đang phục vụ
Dòng 525:
*Chiều rộng: 16,5m
*Trọng tải: 9,600 tấn
*Tốc độ: 55&nbsp; km/h
*Thủy thủ: 24 sỹ quan, 340 lính
*Vũ khí: Tên lửa phòng không Standard Missile (MR); tên lửa chống ngầm ASROC (VLA),tên lửa hành trình Tomahawk, 6 ống phóngngư lôi MK-46 (3 mỗi bên tàu),2 pháo MK 45 5-inch/54,2 pháo Phalanx
Dòng 561:
*Chiều rộng: 59 feet (18 m).
*Trọng tải: từ DDG 51- 71: 8230 tấn; từ DDG 72 - 78: 8637 tấn; từ DDG 79: 9496 tấn
*Tốc độ: 56&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 276
*Vũ khí: tên lửa Standard (SM-2MR); tên lửa chống ngầm ASROC (VLA); tên lửa hành trình Tomahawk; 6 ống phóng ngư lôi MK-46; pháo Phalanx (CIWS), 1 pháo 5" MK 45,tên lửa Evolved Sea Sparrow (ESSM) (từ DDG 79 về sau)
Dòng 633:
* [[Khu trục hạm lớp Zumwalt]]: 3 đang đóng
*chiều dài: 600&nbsp; ft (182,4m)
*Chiều rộng: 80.7&nbsp; ft (24,3m)
*Trọng tải: 15482 tấn
*Tôc độ: 54&nbsp; km/h
*Thủy thủ đoàn: 148
*Vũ khí: 80 ống phóng thẳng đứng cho tên lửa Standard, Tomahawk, Evolved sea sparrow, 2 pháo Ags 155mm, 2 pháo 57mm (CIWS)
Dòng 653:
*Chiều rộng: 45 feet (13.5 m).
*Trọng tải: 4100 tấn
*Tốc độ: 54&nbsp; km/h.
*Thủy thủ: 215 (17 sỹ quan)
*Vũ khí: 6 ống phóng ngư lôi; 1 pháo 76&nbsp; mm (3-inch)/62 caliber MK 75;
1 pháo Phalanx CIWS
*Trực thăng: 2 trực thăng chống ngầm SH-60 (LAMPS III) từ FFG 8, 28, 29, 32, 33, 36-61
Dòng 678:
*USS Ingraham (FFG 61), Everett, WA
 
=== Duyên hải hạm (Littoral Combat Ship Class - LCS)===
*Là loại tàu cao tốc hoạt động ở vùng biển nông cũng như đại dương.Chuyên chống tàu ngầm chạy điện, tàu đổ bộ và thủy lôi. Tàu này trang bị vũ khí có thể thay đôi theo từng nhiệm vụ và được điều khiển bởi những nhóm thủy thủ khác nhau
 
* [[Duyên hải hạm lớp Freedom]]: 2 hiện dịch, 2 đang đóng
*Chiều dài: 378&nbsp; ft. (115.3 m)
*Chiều rộng: 57.4&nbsp; ft. (17.5 m)
*Trọng tải: 3000 tấn
*Mớn nước: 12.8&nbsp; ft. (3.9 m)
*Tốc độ: 72&nbsp; km/h
*Vũ khí: pháo hoàn toàn tự động MK110-57mm, súng máy.50 caliber (12.7mm), dàn tên lửa RIM-116 RAM (Rolling Airframe Missile), pháo MK 15 Phalanx (CIWS)
*Trực thăng: MH-60S và trục thăng không người lái MQ-8B Fire Scout
Dòng 696:
 
* [[Duyên hải hạm lớp Independence]]: 2 hiện dịch, 2 đang đóng
*Chiều dài: 419&nbsp; ft. (127.6 m)
*Chiều rộng: 103.7&nbsp; ft. (31.6 m)
*Trọng tải: 3,000 tấn
*Mớn nước: 14.1&nbsp; ft (4.3 m)
*Tốc độ: 90&nbsp; km/h
*Vũ khí: pháo hoàn toàn tự động MK110-57mm, súng máy.50 caliber (12.7mm), dàn tên lửa RIM-116 RAM (Rolling Airframe Missile), pháo MK 15 Phalanx (CIWS)
*Trực thăng: MH-60S và trục thăng không người lái MQ-8B Fire Scout
Dòng 714:
*Chiều rộng: 25 feet (7.62 m).
*Trọng tải: 380 tấn
*Tốc độ: 65&nbsp; km/h.
*Thủy thủ đoàn: 28 (4 sỹ quan)
*Vũ khí: 1 súng MK 96, 1 súng máy MK 38 25mm; 5 súng máy.50 caliber,2 súng phóng lựu tự động MK 19 40mm; 2 súng máy M-60
Dòng 741:
Hải quân Hoa Kỳ sử dụng 3 loại tàu ngầm: tàu ngầm tên lửa đạn đạo (SSBN), tàu ngầm tên lửa điều khiển (SSGN) và tàu ngầm tấn công (SSN). Các tàu ngầm tên lửa đạn đạo chỉ có một sứ mệnh là thực hiện phóng [[tên lửa Trident]]. Các tàu tên lửa điều khiển thực hiện sứ mệnh tấn công và chiến dịch đặc biệt. Các tàu ngầm tấn công có một số sứ mệnh chiến thuật bao gồm đánh chìm các tàu nổi và các tàu ngầm khác, phóng [[tên lửa hành trình]], thu thập tình báo, và hỗ trợ cho các chiến dịch đặc biệt.
 
===Tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lớp Ohio (SSBN)===
* 14 hiện dịch
*chiều dài: 560 feet (170.69 m).
Dòng 886:
*'''[[USS Enterprise (CV-6)|USS ''Enterprise'' (CV-6)]]''' là một hàng không mẫu hạm lớp Yorktown và cũng là một chiến hạm được nhiều tưởng thưởng nhất trong Đệ nhị Thế chiến. Nó là chiến hạm duy nhất ngoài [[Hải quân Hoàng gia Anh]] nhận huân chương "Admiralty Pennant", đây là tưởng thưởng cao nhất của Anh trong vòng hơn 400 năm từ khi huân chương này được tạo ra.
*'''[[USS Missouri (BB-63)|USS ''Missouri'' (BB-63)]]''', một [[thiết giáp hạm]] lớp Iowa, là nơi ký giấy đầu hàng của [[Đế quốc Nhận Bản]] kết thúc Đệ nhị Thế chiến. Nó cũng là thiết giáp hạm cuối cùng mà Hoa Kỳ đóng. Năm 1955, nó ngưng phục vụ hải quân, được chuyển giao cho hạm đội trừ bị nhưng sau đó được tái sử dụng và hiện đại hóa vào năm 1984 như là một phần của "kế hoạch 600 tàu chiến hải quân" và rồi sau đó tham gia [[Chiến tranh vùng Vịnh]] năm 1991. Ngưng phục vụ vào năm 1995, nó là thiếp giáp hạm phục vụ cuối cùng trên thế giới. Nó được tặng cho Hội Tưởng niện USS Missouri năm 1998 và trở thành một tàu bảo tàng ở [[Trân Châu Cảng]], đối diện chiếc [[USS Arizona (BB-39)]].
*'''[[USS Nautilus (SSN-571)|USS ''Nautilus'' (SSN-571)]]''', một tàu ngầm phục vụ hải quân vào năm 1954, là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. Nó chứng tỏ khả năng của mình khi thực hiện chuyến hải hành 100.684&nbsp; km (62.562 dặm Anh), hơn phân nửa chuyến đi được thực hiện dưới mặt nước, trong hai năm trước khi nạp tiếp nhiên liệu. Nó phá vở kỷ lục đi ngầm dưới mặt nước lâu nhất và nó cũng là tàu ngầm đầu tiên đi sâu bên dưới [[Bắc Cực]] năm 1958.<ref>"[http://www.globalsecurity.org/military/systems/ship/ssn-571.htm SSN-571 Nautilus]." [[GlobalSecurity.org]]. Truy cập 20 tháng 7 năm 2006.</ref>
*'''[[USS Liberty (AGTR-5)|USS ''Liberty'' (AGTR-5)]]''', một tàu nguyên cứu kỹ thuật trung lập của Hải quân Hoa Kỳ bị các phản lực cơ chiến đấu và xuồng máy phóng ngư lôi của [[Israel]] tấn công vào ngày 8 tháng 6 năm 1967 trong cuộc [[Chiến tranh Sáu ngày|Chiến tranh sáu ngày]] khi nó đang ở vùng biển quốc tế, bên ngoài [[bán đảo Sinai]].
*'''[[USS Skate (SSN-578)|USS ''Skate'' (SSN-578)]]''', một tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân được đưa vào phục vụ năm 1957, là chiếc tàu đầu tiên đến [[Bắc Cực]] khi nó nổi lên tại đó vào năm 1958.