Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Paul-Henri-Benjamin d'Estournelles de Constant”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: clean up, General fixes using AWB
Arc Warden (thảo luận | đóng góp)
n chính tả, replaced: quí tộc → quý tộc using AWB
Dòng 2:
'''Paul-Henri-Benjamin Baluet d'Estournelles, baron de Constant de Rébecque''' (22.11.[[1852]] – 15.5.[[1924]]), là một [[chính trị gia]], nhà ngoại giao người [[Pháp]] và là người ủng hộ việc [[trọng tài]] quốc tế. Ông đã được thưởng [[giải Nobel Hòa bình]] năm 1909 cùng với người [[Bỉ]] [[Auguste Beernaert]].
 
Ông sinh tại [[La Flèche]] ([[Sarthe]]) trong vùng thung lũng [[Loire (tỉnh)|Loire]], trong một gia đình dòng quíquý tộc có nguồn gốc từ thời [[Thập tự chinh]]; là cháu gọi chính trị gia kiêm nhà văn nổi tiếng trong thời [[Cách mạng Pháp]] [[Benjamin Constant]] là ông chú.
 
Sau khi học [[luật học]] và [[ngôn ngữ]] [[phương Đông|phương đông]] ở trường [[Lycée Louis-le-Grand]] tại [[Paris]], Estournelles de Constant gia nhập ngành ngoại giao năm 1876.