Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biên Hòa (tỉnh)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 121:
 
===Phân chia theo VNCH===
{| class="wikitable" style="float:right; margin:1em; margin-top:0;"
|-
! colspan="2" | '''Dân số tỉnh Biên Hòa 1967'''<ref>''Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh''. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.</ref>
|- style="background:lightgrey;"
! Quận
! Dân số
|-
| Công Thanh || 23.129
|-
| Dĩ An || 30.377
|-
| Đức Tu || 148.374
|-
| Long Thành || 26.095
|-
| Nhơn Trạch || 49.553
|-
| Tân Uyên || 14.064
|-
| '''Tổng số''' || 291.592
|}
Về phía chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]], Sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của Tổng thống chia tỉnh Biên Hòa thành 4 tỉnh: Biên Hòa, [[Long Khánh]], [[Phước Long (tỉnh)|Phước Long]] (có thêm phần đất của tỉnh Thủ Dầu Một), [[Bình Long (tỉnh)|Bình Long]] (có thêm phần đất của tỉnh Thủ Dầu Một). Theo Nghị định số 140-BNV/HC/ND của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 2/5/1957, tỉnh Biên Hòa mới gồm 4 quận, 11 tổng, 84 xã:
* Quận Châu Thành Biên Hòa, quận lị: Bình Trước, có 3 tổng: Phước Vĩnh Thượng, Phước Vĩnh Trung, Long Vĩnh Thượng. Ngày 7/2/1963 đổi tên thành quận Đức Tu.
Hàng 129 ⟶ 150:
Ngày 23/1/1959, tách một phần đất quận Tân Uyên, cùng phần đất của các tỉnh khác lập tỉnh [[Phước Thành]]. Khi đó tỉnh Biên Hòa phía bắc giáp tỉnh Phước Thành, phía đông giáp tỉnh Long Khánh, phía đông nam giáp tỉnh [[Phước Tuy]], phía tây và tây nam giáp hai tỉnh [[Gia Định (tỉnh)|Gia Định]] và [[Bình Dương]].
 
Ngày 9/9/1960, tách một phần đất quận Long Thành, lập quận [[Nhơn Trạch]], quận lịlỵ đặt tại Phú Thạnh. Quận Nhơn Trạch có 2 tổng: Thành Tuy Trung (7 xã) và Thành Tuy Hạ (6 xã).
 
Ngày 22/3/1963, lập quận mới Công Thanh, gồm 2 tổng: Thanh Quan (6 xã), Thanh Phong (6 xã).