Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người La Ha”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n robot Thêm: zh:拉哈族 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Ethnic group|
|group=La Ha
|image=
|poptime=5.686<ref name=DS99>[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1346 Điều tra dân số 1999], tập tin 55.DS99.xls</ref>
|popplace= [[Sơn La]], [[Lào Cai]]
|langs=Tiếng La Ha, [[tiếng Việt]]
|related=
}}
Dân tộc '''La Ha''' còn được gọi với một số tên khác nhau như La Ha, Klá, Phlạo, Xá Cha, Xá Bung, Xá Khao, Xá Táu Nhạ, Xá Poọng, Xá Uống, Bủ Hà, Pụa<ref name=UBDT>[http://cema.gov.vn/modules.php?name=Content&op=details&mid=512 Người La Ha trên website của Ủy ban dân tộc Việt Nam]</ref>. Là một dân tộc được CHXHCN Việt Nam chính thức công nhận.
==Nhóm ngôn ngữ==
Tiếng La Ha thuộc [[nhóm ngôn ngữ Kadai]] của [[hệ ngôn ngữ Tai-Kadai]]<ref name=UBDT />.
==Cư trú==
Người La Ha cư trú tại hai tỉnh Sơn La và Lào Cai<ref name=DS99 />.
==Dân số==
==Đặc điểm kinh tế==
Người La Ha sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy theo lối du canh<ref name=UBDT />, do đó việc hái lượm đóng vai trò quan trọng hơn so với săn bắn và đánh cá. Ngày nay nhiều bản đã làm ruộng lúa nước<ref name=UBDT />. Người La Ha biết đắp bờ chống xói mòn nương; có nơi đã biết dùng phân bón. Người La Ha thường nuôi heo, gà. Họ cũng nuôi trâu, bò để cày kéo.
==Hôn nhân gia đình==
Dòng 33:
Người La Ha không dệt vải, chỉ trồng bông và đem bông trao đổi với người Thái lấy vải mặc. Do đó, trang phục của người La Ha giống trang phục của người Thái đen.
==Ghi chú==
{{sơ khai}}▼
{{reflist}}
{{Các dân tộc Việt Nam}}
▲{{sơ khai}}
[[Thể loại:Người La Ha| ]]
|