Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đồng tính luyến ái”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Vâng, mời đi khiếu nại. Chắc chắn không có BQV nào lại chấp thuận hành động của bạn đâu |
thanung lợi dụng wiki đăng thông tin thiếu uy tín để hạ thấp người đồng tính,xóa nhiều thông tin hữu ích. |
||
Dòng 6:
Cùng với [[song tính luyến ái]] và [[dị tính luyến ái]], đồng tính luyến ái là một trong ba dạng chính của thiên hướng tình dục trong [[Thước đo Kinsey|thang liên tục dị tính–đồng tính]].<ref name="apahelp"/> Không có sự đồng thuận giữa các nhà khoa học về nguyên nhân hình thành một [[thiên hướng tình dục]] nào đó;<ref name="apahelp"/> Hầu hết mọi người đều không có trải nghiệm hoặc trải nghiệm ít về lựa chọn thiên hướng tình dục của họ.<ref name="apahelp"/>
Theo [[Hiệp hội Tâm thần học Mỹ]] (APA), ghi nhận: thiên hướng tình dục (bao gồm đồng tính, dị tính hoặc lưỡng tính) không phải là cố định, nó có thể thay đổi từ dạng này sang dạng khác. (APA) tuyên bố rằng ''"một số người tin rằng thiên hướng tình dục là bẩm sinh và cố định; Tuy nhiên, thực tế khuynh hướng tình dục luôn phát triển trong suốt cả một đời người"''"<ref name="Psych" />, và rằng ''"tại các điểm khác nhau trong cuộc đời, một con người có thể thay đổi giữa các dạng: dị tính, đồng tính nam, đồng tính nữ, hay lưỡng tính"'' (sự thay đổi ra sao tùy thuộc vào [[Yếu tố môi trường trong thiên hướng tình dục|tác động từ gia đình và môi trường xã hội]])<ref name="apa"
Trong [[lịch sử]], đồng tính luyến ái được ghi chép trong nhiều nền văn hóa và được ca tụng hoặc lên án vì mỗi [[xã hội]] có những chuẩn mực [[tình dục]] khác nhau. Ở những nơi đồng tính được ủng hộ, những quan điểm đó được coi là một cách làm cho xã hội tiến bộ.<ref>Politics as friendship By Horst Hutte; p66</ref> Ở những nơi đồng tính bị lên án, những hành vi cụ thể bị coi là tội lỗi hoặc bệnh hoạn và một số hành vi đồng tính bị [[luật pháp]] trừng trị. Từ giữa [[thế kỷ 20]], đồng tính dần dần không còn bị xem là một căn bệnh và phạm pháp ở hầu hết các [[nước phát triển]].<ref>(Bernstein, 2005)</ref> Hiện nay, luật pháp về quan hệ đồng tính rất khác biệt ở các nước. Tính tới năm 2014, trên thế giới có 14 quốc gia đã công nhận hôn nhân đồng tính và luật hóa các quyền của người đồng tính, ngoài ra 35/50 bang ở Hoa Kỳ cùng với nhiều tiểu bang ở [[Úc]] và [[Mexico]] công nhận một hình thức sống chung đồng tính nào đó.<ref>{{chú thích web | url = http://www.chronicle.lu/categoriesluxembourgathome/item/7947-same-sex-marriage-in-luxembourg-from-1-january-2015 | tiêu đề = Chronicle.lu - Same-Sex Marriage in Luxembourg from 1 January 2015 | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://yle.fi/uutiset/finnish_parliament_approves_same-sex_marriage/7657759 | tiêu đề = Finnish Parliament approves same-sex marriage | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Yle Uutiset | ngôn ngữ = }}</ref>. Ngoài ra, có 21 quốc gia khác công nhận đồng tính chung sống dưới hình thức [[kết hợp dân sự]]. <ref name="FAQ">{{chú thích báo | title= Same-Sex Marriage FAQ – - Gender-Neutral Marriage Laws|url=http://marriage.about.com/cs/samesexmarriage/a/samesex.htm |publisher=About.com |accessdate=2009-09-09}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.vox.com/2014/11/20/7254959/gay-marriage-supreme-court | tiêu đề = The Supreme Court could rule on same-sex marriage next year. Here's what you need to know. | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Vox | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://edition.cnn.com/2013/05/28/us/same-sex-marriage-fast-facts/ | tiêu đề = Same-Sex Marriage Fast Facts | author = CNN Library | ngày = 28 tháng 5 năm 2013 | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = CNN | ngôn ngữ = }}</ref>. Ngược lại, có trên 80 quốc gia chưa hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới<ref>{{chú thích web | url = http://abcnews.go.com/Politics/story?id=7883204&page=1 | tiêu đề = Same-Sex Benefits May Strain Diplomatic Ties | author = kirit radia, devin dwyer and elizabeth gorman | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = ABC News | ngôn ngữ = }}</ref>. Ngược lại, có trên 80 nước xem đồng tính là tội phạm ở các mức độ khác nhau trong đó 5 nước [[Iran]], [[Mauritanie]], [[Ả Rập Saudi]], [[Sudan]] và [[Yemen]], một phần của [[Nigeria]], [[Gambia]] và [[Somalia]] có hình phạt [[tử hình]] dành cho tội này).<ref>"[http://abcnews.go.com/Politics/story?id=7883204&page=1 New Benefits for Same-Sex Couples May Be Hard to Implement Abroad]". ABC News. June 22, 2009. [http://ilga.org/historic/Statehomophobia/ILGA_State_Sponsored_Homophobia_2009.pdf 2009 Report on State Sponsored Homophobia (2009)], published by The International Lesbian Gay Bisexual Trans and Intersex Association.</ref> Riêng tại [[châu Á]], mặc dù hiện chưa có quốc gia nào hợp pháp hóa hôn nhân hoặc [[kết hợp dân sự]] đồng giới, Israel và Nhật Bản là 2 nước đầu tiên có luật pháp chấp nhận hôn nhân đồng giới cho người từ nước ngoài tới.<ref>{{chú thích web | url = http://news.asiaone.com/News/Latest+News/Asia/Story/A1Story20090327-131607.html | tiêu đề = Japan allows its citizens same | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = https://en.wikipedia.org/wiki/Same-sex_marriage_in_Israel#cite_note-court2006-1 | tiêu đề = Same | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
Dòng 44:
Trong xã hội [[Melanesia]], đặc biệt ở [[Papua New Guinea]], quan hệ cùng giới là một nét văn hóa cho đến giữa thế kỷ trước. Người [[Etoro]] và người [[Marind-anim]] còn coi dị tính luyến ái là tội lỗi và tôn vinh đồng tính luyến ái. Trong truyền thống Melanesia, một cậu bé chưa dậy thì sẽ được bắt cặp với một thiếu niên, người này sẽ trở thành tư vấn ''thụ tinh'' cho cậu bé (đường miệng hay hậu môn tùy thuộc vào bộ tộc) trong vài năm để làm cho cậu bé đó dậy thì. Tuy nhiên, nhiều xã hội Melanesia trở nên căm ghét quan hệ cùng giới khi các [[nhà truyền giáo]] châu Âu đến truyền giáo.<ref name="melanesia">{{chú thích |title=Ritualized Homosexuality in Melanesia |first=Gilbert H. |last=Herdt |year=1984 |publisher=University of California Press |isbn=0520080963 |page=128–136}}</ref>
Vua Càn Long của Trung Quốc bị nghi là người song tính luyến ái
=== Châu Âu ===
[[Tập tin:Warren Cup BM GR 1999.4-26.1 n1.jpg|nhỏ|phải|200px|Người đàn ông [[La mã]] và một thiếu niên trên giường vào giữa [[thế kỷ 1]]. Tìm thấy gần [[Jerusalem]].]]
Hàng 128 ⟶ 129:
Ở các nước phương Tây hiện đại, theo nhiều ước tính, 1% đến 5% dân số phương Tây là đồng tính, và 2% đến 10% đã từng trải nghiệm vài dạng hành vi tình dục đồng giới trong cuộc đời.<ref name=ACSF1992>{{chú thích tạp chí | doi = 10.1038/360407a0 | author = Investigators ACSF | year = 1992 | title = AIDS and sexual behaviour in France | url = | journal = Nature | volume = 360 | issue = 6403| pages = 407–409 | pmid = 1448162 | ref = harv }}</ref><ref name=Billy1993>{{chú thích tạp chí|doi=10.2307/2136206|author=Billy JO, Tanfer K, Grady WR, Klepinger DH |title=The sexual behavior of men in the United States|jstor=2136206 |journal=Family Planning Perspectives |volume=25 |issue=2 |pages=52–60 |year=1993 |pmid=8491287|ref=harv}}</ref><ref name=Binson1995>{{chú thích tạp chí|doi=10.1080/00224499509551795|first1=Diane |last1=Binson |first2=Stuart |last2=Michaels |first3=Ron |last3=Stall |first4=Thomas J. |last4=Coates |first5=John H. |last5=Gagnon |first6=Joseph A. |last6=Catania |year=1995 |title=Prevalence and Social Distribution of Men Who Have Sex with Men: United States and Its Urban Centers |journal=The Journal of Sex Research |volume=32 |issue=3 |pages=245–54 |jstor=3812794|ref=harv}}</ref><ref name=Bogaert2004>{{chú thích tạp chí|author=Bogaert AF |title=The prevalence of male homosexuality: the effect of fraternal birth order and variations in family size |journal=Journal of Theoretical Biology |volume=230 |issue=1 |pages=33–7 |year=2004 |month=September |pmid=15275997 |doi=10.1016/j.jtbi.2004.04.035|ref=harv}} Bogaert argues that: "The prevalence of male homosexuality is debated. One widely reported early estimate was 10% (e.g., Marmor, 1980; Voeller, 1990). Some recent data provided support for this estimate (Bagley and Tremblay, 1998), but most recent large national samples suggest that the prevalence of male homosexuality in modern western societies, including the United States, is lower than this early estimate (e.g., 1–2% in Billy et al., 1993; 2–3% in Laumann et al., 1994; 6% in Sell et al., 1995; 1–3% in Wellings et al., 1994). It is of note, however, that homosexuality is defined in different ways in these studies. For example, some use same-sex behavior and not same-sex attraction as the operational definition of homosexuality (e.g., Billy et al., 1993); many sex researchers (e.g., Bailey et al., 2000; Bogaert, 2003; Money, 1988; Zucker and Bradley, 1995) now emphasize attraction over overt behavior in conceptualizing sexual orientation." (p. 33) Also: "...the prevalence of male homosexuality (in particular, same-sex attraction) varies over time and across societies (and hence is a "moving target") in part because of two effects: (1) variations in fertility rate or family size; and (2) the fraternal birth order effect. Thus, even if accurately measured in one country at one time, the rate of male homosexuality is subject to change and is not generalizable over time or across societies." (p. 33)</ref><ref name=Fay1989>{{chú thích tạp chí|author=Fay RE, Turner CF, Klassen AD, Gagnon JH |title=Prevalence and patterns of same-gender sexual contact among men |journal=Science |volume=243 |issue=4889 |pages=338–48 |year=1989 |month=January |pmid=2911744 |doi=10.1126/science.2911744|ref=harv}}</ref><ref name=Johnson1992>{{chú thích tạp chí|author=Johnson AM, Wadsworth J, Wellings K, Bradshaw S, Field J |title=Sexual lifestyles and HIV risk |journal=Nature |volume=360 |issue=6403 |pages=410–2 |year=1992 |month=December |pmid=1448163 |doi=10.1038/360410a0|ref=harv}}</ref><ref name=Sell1995>{{chú thích tạp chí|doi=10.1007/BF01541598|author=Sell RL, Wells JA, Wypij D |title=The prevalence of homosexual behavior and attraction in the United States, the United Kingdom and France: results of national population-based samples |journal=Archives of Sexual Behavior |volume=24 |issue=3 |pages=235–48 |year=1995 |month=June |pmid=7611844|ref=harv}}</ref><ref name="aftenposten">{{chú thích web|author=AVJonathan Tisdall |url=http://www.aftenposten.no/english/local/article633160.ece |title=Norway world leader in casual sex, Aftenposten |publisher=Aftenposten.no |date= |accessdate=2010-08-24}}{{dead link|date=February 2012}}</ref> Trong một nghiên cứu 2006 ở [[Úc]], có 20% số người trả lời từng có cảm giác về tình dục đồng giới, nhưng chỉ có 2% tự nhận là đồng tính (tức là có cảm giác yêu đương với người đồng giới). Thống kê quy mô nhất là ở [[Canada]]: khảo sát 121.300 người trên 18 tuổi, có 1,43% tự nhận mình là đồng tính hoặc lưỡng tính<ref>http://www.boxturtlebulletin.com/Articles/000,018.htm.</ref>
Còn tại châu Á, có ít khảo sát về vấn đề này hơn. Còn tại châu Á, có ít khảo sát về vấn đề này hơn. Tại Trung Quốc, một ước tính cho biết có khoảng 2,25 triệu đồng tính nam, chiếm khoảng 0,17% dân số<ref>http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-12/02/content_396559.htm</ref> Tại [[Indonesia]], Bộ sức khỏe ước tính có khoảng 55.000 đồng tính nam trên cả nước (chiếm 0,025% dân số
Theo một nghiên cứu của Viện iSEE năm 2009, ở Việt Nam chỉ có 2% người đồng tính được hỏi hoàn toàn công khai, và 5% gần như công khai xu hướng tính dục của mình. Khoảng 25% sống lúc thì bí mật, lúc thì công khai, 35% gần như bí mật và 33% bí mật hoàn toàn.<ref>{{chú thích web | url = http://motthegioi.vn/cau-vong-luc-sac/hieu-ve-lgbt/5-ly-do-ngan-can-nguoi-dong-tinh-cong-khai-116661.html | tiêu đề = 5 lý do ngăn cản người đồng tính công khai | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Đọc báo, tin tức, thời sự với Báo Điện Tử Một thế giới | ngôn ngữ = }}</ref>
Hàng 286 ⟶ 287:
| accessdate = 2007-09-10}}</ref> Quan hệ đồng tính có rất nhiều ở các loài chim biển, động vật có vú, [[khỉ]] và các loài linh trưởng lớn.<ref>http://www.theguardian.com/notesandqueries/query/0,,-203960,00.html</ref> Đã có 1500 trường hợp được quan sát, trong đó có khoảng 500 trường hợp được miêu tả khá cụ thể<ref name="oslogayanimals">[http://news.bbc.co.uk/2/hi/europe/6066606.stm Oslo gay animal show draws crowds], [[BBC News]], [[2006-10-19]]. Retrieved [[2006-10-19]]</ref><ref name="The%2520Gay%2520Animal%2520Kingdom">[http://www.seedmagazine.com/news/2006/06/the_gay_animal_kingdom.php?page=all&p=y The Gay Animal Kingdom]</ref>.
Có những đôi chim cánh cụt đực coi nhau như những người bạn đời. Chúng xây tổ cùng nhau, lấy một hòn đá thay trứng để ấp. Năm 2004, ở [[Central Park Zoo]], Mỹ, người ta đã thay một hòn đá của đôi chim cánh cụt đực bằng một quả trứng thật, kết quả là đôi chim đó đã chăm sóc quả trứng này cũng như con non nở ra như chính con của chúng. Hiện tượng này cũng được báo cáo bởi một số vườn thú khác<ref name="sfpenguins">Smith, Datitia. ([[2004-02-07]]). "[http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2004/02/07/MNG3N4RAV41.DTL Central Park Zoo's gay penguins ignite debate]". ''[[San Francisco Chronicle]]''. Retrieved on [[2007-09-08]].</ref><ref>[http://www.vnexpress.net/GL/Khoa-hoc/2008/05/3BA0265F/ 'Tình yêu đồng giới' phổ biến trong thế giới động vật]</ref>. Một cặp chim cánh cụt nam ở vườn thú Kent cũng ấp và nuôi 1 chú chim cánh cụt con<ref>{{chú thích web | url = http://www.pinknews.co.uk/2014/05/14/kent-zoo-gay-penguin-couple-are-better-parents-than-straight-penguins/ | tiêu đề = Kent zoo: Gay penguin couple are ‘better parents’ than straight penguins | author = | ngày = | ngày truy cập = 27 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = PinkNews | ngôn ngữ = }}</ref>
Khoảng 6% cừu Bighorn đực
Tuy vậy, các nhà khoa học cũng phát hiện việc côn trùng quan hệ đồng giới là do nhầm lẫn trong khi xác định giới tính của bạn tình chứ không phải vì đồng tính. Các nhà khoa học nhận thấy hành vi giao phối được tiến hành một cách ngẫu nhiên và khoảng 85% côn trùng đực có quan hệ đồng giới do vội vàng khi giao phối, dẫn đến xác định sai giới tính bạn tình<ref>http://vnexpress.net/tin-tuc/khoa-hoc/con-trung-quan-he-dong-gioi-do-nham-lan-2901109.html</ref>
Hàng 333 ⟶ 332:
Các tổ chức khoa học lớn và uy tín nhất đều ủng hộ hôn nhân đồng tính,bao gồm: Hội Tâm lý học Hoa Kỳ<ref name="psychological">{{chú thích web|url= http://www.apa.org/about/governance/council/policy/gay-marriage.pdf|title=Resolution on Sexual Orientation and Marriage|year=2004|author=American Psychological Association|accessdate=10 November 2010}}</ref>, Hội Tâm lý học Canada<ref name=cpa2006>{{chú thích web|title=Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement|url=http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Practice_Page/Marriage_SameSex_Couples_PositionStatement.pdf|publisher=[[Canadian Psychological Association]]|accessdate=28 September 2012}}</ref>, Đoàn Bác sĩ Tâm lý Hoàng gia<ref>{{chú thích web|url=http://www.rcpsych.ac.uk/pdf/PS01_2010x.pdf|author=Royal College of Psychiatrists|title=Royal College of Psychiatrists' Position Statement on Sexual Orientation|accessdate=13 November 2010|archiveurl=http://web.archive.org/web/20110710095416/http://www.rcpsych.ac.uk/pdf/PS01_2010x.pdf|archivedate=10 July 2011}}</ref>, Hội Xã hội học Hoa Kỳ<ref name="asa">{{chú thích web|url=http://www2.asanet.org/public/marriage_res.html|author=American Sociological Association|title=American Sociological Association Member Resolution on Proposed U.S. Constitutional Amendment Regarding Marriage|accessdate=10 November 2010}}</ref>, Hội Y khoa Hoa Kỳ<ref name="ama">{{chú thích web|url=http://www.ama-assn.org/ama/pub/about-ama/our-people/member-groups-sections/glbt-advisory-committee/ama-policy-regarding-sexual-orientation.page|title=AMA Policies on GLBT Issues|author=American Medical Association|accessdate=2014-04-03}}</ref>, Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ<ref name="aap2006">{{cite doi|10.1542/peds.2006-1279}}</ref>, Hội Nhân loại học Hoa Kỳ<ref name="aaa">{{chú thích web|url=http://www.aaanet.org/stmts/marriage.htm|author=American Anthropological Association|year=2005|title=Statement on Marriage and the Family from the American Anthropological Association|accessdate=10 November 2010}}</ref>. Các tổ chức này khẳng định các nghiên cứu chuyên ngành của họ cho thấy hôn nhân đồng tính không tác hại đến xã hội mà còn đem lại nhiều cái lợi về mặt tinh thần và sức khỏe cho những người đồng tính cũng như con cái họ.
Các tổ chức phản đối hôn nhân đồng tính bao gồm chủ yếu là các tổ chức tôn giáo, (ví dụ như [[Hiệp hội gia đình Hoa Kỳ]], [[Tổ chức Tầm nhìn nước Mỹ]], [[Hội đồng Nghiên cứu gia đình]], [[Viện Nghiên cứu gia đình Hoa Kỳ]], [[Tổ chức Quốc gia về hôn nhân]]...)<ref name="splc">{{chú thích web|url=http://www.splcenter.org/get-informed/intelligence-report/browse-all-issues/2010/winter/the-hard-liners|title=18 Anti-Gay Groups and Their Propaganda|publisher=Southern Poverty Law Center|accessdate=2014-04-02}}</ref>. Các tổ chức này tuyên bố: việc họ phản đối hôn nhân đồng tính là nhằm bảo vệ các giá trị [[gia đình truyền thống]], bảo vệ trẻ em trước các tác động tiêu cực của hôn nhân đồng tính. <ref>{{chú thích web | url = http://www.advocate.com/parenting/2013/10/04/national-organization-marriage-caught-helping-russia-pass-antigay-laws | tiêu đề = National Organization for Marriage Caught Helping Russia Pass Antigay Laws | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Advocate.com | ngôn ngữ = }}</ref><ref name="pewresearch">{{chú thích web|url=http://www.pewforum.org/2012/12/07/religious-groups-official-positions-on-same-sex-marriage/|title=Religious Groups’ Official Positions on Same-Sex Marriage|publisher=Pew Research Religion and Public Life Project|date=2012-12-07|accessdate=2014-04-03}}</ref><ref>http://www.ncregister.com/site/article/sowing-dissent-on-marriage/</ref><ref>Reasoning with the Unreasonable: 23 Controversial Essays on Current Tragedies of Ignoring Foundational Principals. Richard Kay. Author House, 2008. ISBN 978-1-4343-7159-1. P 201-202.</ref><ref>Future of Marriage. David Blankenhorn. Encounter Books Publishing 2009. ISBN 978-1-594032-41-7. P 178.</ref><ref>Stanley Kurtz, "The End of Marriage in Scandinavia: The ‘conservative case’ for same-sex marriage collapses," The Weekly Standard 9, No. 20 (February 2, 2004): 26-33.</ref><ref>Dana Mack, "Now What for Marriage?," www.wsj.com, Aug. 6, 2010.</ref><ref>http://gaymarriage.procon.org/view.source.php?sourceID=010651 Love Isn’t Enough: 5 Reasons Why Same-Sex Marriage Will Harm Children.</ref> ''(xem chi tiết tại [[Phản đối hôn nhân đồng tính]])''.
=== Vấn đề con cái ===
Hàng 360 ⟶ 359:
Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy kết quả rằng người đồng tính cũng thích hợp và có khả năng làm cha/mẹ như người dị tính.<ref name=S14799 /><ref name=cpa>Canadian Psychological Association: [http://www.cpa.ca/cpasite/userfiles/Documents/Marriage%20of%20Same-Sex%20Couples%20Position%20Statement%20-%20October%202006%20%281%29.pdf Marriage of Same-Sex Couples – 2006 Position Statement Canadian Psychological Association] {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref><ref name=apsp>[http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf Elizabeth Short, Damien W. Riggs, Amaryll Perlesz, Rhonda Brown, Graeme Kane: Lesbian, Gay, Bisexual and Transgender (LGBT) Parented Families - A Literature Review prepared for The Australian Psychological Society]</ref> Các nghiên cứu này ghi nhận rằng không có sự liên quan giữa thiên hướng tình dục của cha/mẹ với sự điều chỉnh tình cảm, tâm lý và hành vi của đứa trẻ.<ref name=S14799 /><ref name=cpa /><ref name=apsp /><ref name=pediatrics>{{chú thích web | url = http://pediatrics.aappublications.org/cgi/content/full/118/1/349 | tiêu đề = The Effects of Marriage, Civil Union, and Domestic Partnership Laws on the Health and Well | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>, và hôn nhân sẽ nâng cao tình trạng tài chính, tâm lý, thể chất và rằng việc được nuôi dưỡng bởi một cặp được pháp luật công nhận sẽ tốt cho đứa trẻ.<ref name=S14799 /><ref name=cpa /><ref name=pediatrics /> Giáo sư Judith Stacey, [[Đại học New York]] cho rằng [[khoa học xã hội]] có sự đồng thuận cao về vấn đề con nuôi của người đồng tính, do đó [[Viện Nhi khoa Hoa Kỳ]] và các tổ chức chuyên ngành về bảo vệ trẻ em đã có những báo cáo hỗ trợ quyền nuôi con của người đồng tính.<ref>cited in Cooper & Cates, 2006, p. 36; citation available on http://www.psychology.org.au/Assets/Files/LGBT-Families-Lit-Review.pdf</ref>
Một cuộc khảo sát của tiến sĩ [[Mark Regnerus]] năm 2012 cho kết quả rằng con nuôi của các cặp đồng tính có tỷ lệ mắc các chứng [[rối loạn tâm lý]] cao<ref name=baylor>[http://www.baylorisr.org/wp-content/uploads/Regnerus.pdf How different are the adult children of parents who have same-sex relationships? Findings from the New Family Structures Study. Mark Regerus. Social Science Research, 12/3/2012]</ref> đã được các tổ chức vận động chống hôn nhân đồng tính tại Hoa Kỳ coi như là bằng chứng rằng khả năng làm cha/mẹ nuôi của người đồng tính không bằng người dị tính.<ref>{{chú thích tạp chí|url=http://www.terpconnect.umd.edu/~pnc/GLMH2013.pdf|title=RESPONDING TO THE REGNERUS STUDY Are Children of Parents Who Had Same-Sex Relationships Disadvantaged? A Scientific Evaluation of the No-Differences Hypothesis|author=Andrew J. Perrin, Philipp N. Cohen, và Neal Carren|journal=Journal of Gay & Lesbian Mental Health|publisher=Routeledge|issue=17|year=2013|pages=327–336}}</ref> Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng bị chỉ trích nặng nề về tính học thuật cũng như quá trình xuất bản bởi Hội Xã hội học Hoa Kỳ, tạp chí xuất bản nghiên cứu đó, cũng như trường đại học nơi Regnerus giảng dạy.<ref name="asa">{{chú thích web|url=http://www.asanet.org/documents/ASA/pdfs/12-144_307_Amicus_%20%28C_%20Gottlieb%29_ASA_Same-Sex_Marriage.pdf|publisher=American Sociological Association|title=BRIEF OF AMICUS CURIAE AMERICAN SOCIOLOGICAL ASSOCIATION IN SUPPORT OF RESPONDENT KRISTIN M. PERRY AND RESPONDENT EDITH SCHLAIN WINDSOR|accessdate=2014-03-23}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.utexas.edu/cola/depts/sociology/news/7572|title=Statement from the Chair Regarding Professor Regnerus|publisher=Đại học Texas tại Austin|date=2014-03-05|accessdate=2014-03-23}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.slate.com/blogs/outward/2014/03/04/mark_regnerus_testifies_in_michigan_same_sex_marriage_case_his_study_is.html|title=The Shamelessness of Professor Mark Regnerus|author=Nathaniel Frank|title=The Shamelessness of Professor Mark Regnerus|date=2014-03-04|accessdate=2014-03-23|publisher=Slate}}</ref>▼
Mặt khác, trong cuốn sách ''"Lớn lên trong một gia đình đồng tính nữ: Tác động với sự phát triển trẻ em"'', 2 tiến sĩ [[Fiona Tasker]] và [[Susan Golombok]], quan sát thấy rằng 25% những thanh niên được nuôi bởi các bà mẹ đồng tính cũng đã tham gia vào một mối quan hệ đồng tính, so với xấp xỉ 0% ở những thanh niên được nuôi bởi các bà mẹ bình thường<ref>Growing up in a lesbian family: effects on child development. Fiona L. Tasker, Susan Golombok. Guilford Press, 1997. ISBN 1-57230-412-X. P 111</ref>▼
Phân tích tổng hợp của Stacy và Biblarz (năm 2001) cho thấy rằng: các bà mẹ nuôi là đồng tính nữ có ảnh hưởng lớn, khiến con trai nuôi của họ trở nên nữ tính trong khi con gái nuôi thì lại trở nên nam tính. Họ báo cáo: ''"...các cô gái [[vị thành niên]] được nuôi bởi các bà mẹ đồng tính sẽ có tỷ lệ cao hơn về tình dục bừa bãi... nói cách khác, trẻ em (đặc biệt là trẻ em gái) được nuôi bởi nữ đồng tính có xu hướng đả phá các quan niệm giới tính truyền thống, trong khi trẻ em được nuôi bởi các bà mẹ thông thường sẽ có biểu hiện phù hợp với giới tính của mình"''. Một nghiên cứu năm 1996 bởi một nhà xã hội học Úc cho thấy: những đứa trẻ của các cặp vợ chồng bình thường là giỏi nhất, trong khi con nuôi của các cặp vợ chồng đồng tính lại học hành kém nhất, điều này đúng tại 9 trên 13 trường học được khảo sát.<ref>Stacy, J. & Biblarz, T. J. (2001). Does sexual orientation of parents matter? American Sociological Review, 66 (2), p. 171.</ref>▼
Tài liệu nghiên cứu chỉ ra rằng hôn nhân sẽ cải thiện tình hình tài chính, tâm lý và thể chất của người cha/mẹ đồng tính và rằng trẻ em được hưởng lợi từ việc được nuôi dạy bởi song thân có kết hôn được pháp luật công nhận (đối với cả song thân là cùng giới hoặc khác giới). Do đó, nhiều hiệp hội khoa học chuyên môn đã tranh luận để yêu cầu hôn nhân đồng giới được công nhận hợp pháp bởi vì nó có lợi cho con cái của người đồng tính.<ref name="amici" /><ref name=cpa2006 /><ref name=pediatrics /><ref name=lamb>{{chú thích web|last=Lamb, Ph.D.|first=Michael|title=Expert Affidavit for U.S. District Court (D. Mass. 2009)|url=http://www.glad.org/uploads/docs/cases/pedersen-v-opm/2011-09-14-pedersen-lamb-rebuttal-afffidavit.pdf|publisher=Gay & Lesbian Advocates & Defenders|accessdate=24 July 2012}}</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.lansingstatejournal.com/article/20130322/NEWS01/303220029/Pediatricians-group-backs-gay-marriage|title=Pediatricians group backs gay marriage|publisher=lansingstateournal.com|date=22 March 2013|accessdate=11 April 2013}}</ref><ref name="AAP-Discovery">{{chú thích web|url=http://news.discovery.com/human/health/pediatricians-gay-marriage-is-good-for-kids-health-130322.htm|title=Pediatricians: Gay Marriage Good for Kids' Health|publisher=news.discovery.com|date=22 March 2013|accessdate=11 April 2013}}</ref>
Hàng 372 ⟶ 365:
Theo một cuộc nghiên cứu từ Đại học Melbourne của Úc, trẻ em được nuôi nấng bởi các gia đình đồng tính khỏe mạnh, hạnh phúc phúc hơn so với con của các cặp đôi khác giới. Các nhà nghiên cứu đã khảo sát 500 trẻ em và 315 cặp đôi phụ huynh đồng tính và phát hiện số điểm của họ cao hơn 6% so với gia đình dị tính thông thường. Trưởng nhóm nghiên cứu - Tiến sĩ Simon Crouch giải thích: "Có vẻ như mối quan hệ giữa phụ huynh và con cái trong các gia đình đồng tính thường rất tốt cho nên đã tạo ra những tác động tích cực đối với sức khỏe trẻ em".<ref>{{chú thích web | url = http://motthegioi.vn/cau-vong-luc-sac/tin-tuc-lgbt/tre-em-trong-cac-gia-dinh-dong-tinh-khoe-manh-va-hanh-phuc-hon-84570.html | tiêu đề = Trẻ em trong các gia đình đồng tính khỏe mạnh và hạnh phúc hơn | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Đọc báo, tin tức, thời sự với Báo Điện Tử Một thế giới | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.dailymail.co.uk/news/article-2682776/Children-sex-couples-happier-healthier-traditional-families-study-shows.html | tiêu đề = Children of same-sex couples happier than traditional families: study | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Mail Online | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.washingtonpost.com/news/morning-mix/wp/2014/07/07/children-of-same-sex-couples-are-happier-and-healthier-than-peers-research-shows/ | tiêu đề = Children of same-sex couples are happier and healthier than peers, research shows | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = Washington Post | ngôn ngữ = }}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.abc.net.au/news/2014-07-05/children-raised-by-same-sex-couples-healthier-study-finds/5574168 | tiêu đề = Children of same-sex parents healthier and happier: study | author = | ngày = | ngày truy cập = 24 tháng 12 năm 2014 | nơi xuất bản = ABC News | ngôn ngữ = }}</ref>
▲Một cuộc khảo sát của tiến sĩ [[Mark Regnerus]] năm 2012 cho kết quả rằng con nuôi của các cặp đồng tính có tỷ lệ mắc các chứng [[rối loạn tâm lý]] cao<ref name=baylor>[http://www.baylorisr.org/wp-content/uploads/Regnerus.pdf How different are the adult children of parents who have same-sex relationships? Findings from the New Family Structures Study. Mark Regerus. Social Science Research, 12/3/2012]</ref> đã được các tổ chức vận động chống hôn nhân đồng tính tại Hoa Kỳ coi như là bằng chứng rằng khả năng làm cha/mẹ nuôi của người đồng tính không bằng người dị tính.<ref>{{chú thích tạp chí|url=http://www.terpconnect.umd.edu/~pnc/GLMH2013.pdf|title=RESPONDING TO THE REGNERUS STUDY Are Children of Parents Who Had Same-Sex Relationships Disadvantaged? A Scientific Evaluation of the No-Differences Hypothesis|author=Andrew J. Perrin, Philipp N. Cohen, và Neal Carren|journal=Journal of Gay & Lesbian Mental Health|publisher=Routeledge|issue=17|year=2013|pages=327–336}}</ref> Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng bị chỉ trích nặng nề về tính học thuật cũng như quá trình xuất bản bởi Hội Xã hội học Hoa Kỳ, tạp chí xuất bản nghiên cứu đó, cũng như trường đại học nơi Regnerus giảng dạy.<ref name="asa">{{chú thích web|url=http://www.asanet.org/documents/ASA/pdfs/12-144_307_Amicus_%20%28C_%20Gottlieb%29_ASA_Same-Sex_Marriage.pdf|publisher=American Sociological Association|title=BRIEF OF AMICUS CURIAE AMERICAN SOCIOLOGICAL ASSOCIATION IN SUPPORT OF RESPONDENT KRISTIN M. PERRY AND RESPONDENT EDITH SCHLAIN WINDSOR|accessdate=2014-03-23}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.utexas.edu/cola/depts/sociology/news/7572|title=Statement from the Chair Regarding Professor Regnerus|publisher=Đại học Texas tại Austin|date=2014-03-05|accessdate=2014-03-23}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://www.slate.com/blogs/outward/2014/03/04/mark_regnerus_testifies_in_michigan_same_sex_marriage_case_his_study_is.html|title=The Shamelessness of Professor Mark Regnerus|author=Nathaniel Frank|title=The Shamelessness of Professor Mark Regnerus|date=2014-03-04|accessdate=2014-03-23|publisher=Slate}}</ref>
▲Mặt khác, trong cuốn sách ''"Lớn lên trong một gia đình đồng tính nữ: Tác động với sự phát triển trẻ em"'', 2 tiến sĩ [[Fiona Tasker]] và [[Susan Golombok]], quan sát thấy rằng 25% những thanh niên được nuôi bởi các bà mẹ đồng tính cũng đã tham gia vào một mối quan hệ đồng tính, so với xấp xỉ 0% ở những thanh niên được nuôi bởi các bà mẹ bình thường<ref>Growing up in a lesbian family: effects on child development. Fiona L. Tasker, Susan Golombok. Guilford Press, 1997. ISBN 1-57230-412-X. P 111</ref>
▲Phân tích tổng hợp của Stacy và Biblarz (năm 2001) cho thấy rằng: các bà mẹ nuôi là đồng tính nữ có ảnh hưởng lớn, khiến con trai nuôi của họ trở nên nữ tính trong khi con gái nuôi thì lại trở nên nam tính. Họ báo cáo: ''"...các cô gái [[vị thành niên]] được nuôi bởi các bà mẹ đồng tính sẽ có tỷ lệ cao hơn về tình dục bừa bãi... nói cách khác, trẻ em (đặc biệt là trẻ em gái) được nuôi bởi nữ đồng tính có xu hướng đả phá các quan niệm giới tính truyền thống, trong khi trẻ em được nuôi bởi các bà mẹ thông thường sẽ có biểu hiện phù hợp với giới tính của mình"''. Một nghiên cứu năm 1996 bởi một nhà xã hội học Úc cho thấy: những đứa trẻ của các cặp vợ chồng bình thường là giỏi nhất, trong khi con nuôi của các cặp vợ chồng đồng tính lại học hành kém nhất, điều này đúng tại 9 trên 13 trường học được khảo sát.<ref>Stacy, J. & Biblarz, T. J. (2001). Does sexual orientation of parents matter? American Sociological Review, 66 (2), p. 171.</ref>
== Đồng tính luyến ái và xã hội ==
|