Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ nghĩa Bonaparte”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hy vọng các bạn mở rộng thêm trang, cám ơn!
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Trong lịch sử chính trị Pháp, chủ nghĩa Bonaparte (tiếng Pháp: Bonapartisme) mang hai nghĩa.
 
Theo nghĩa hẹp, nó dùng để ám chỉ những người có mục đích phục hưng [[Đế chế Pháp thứ nhất|Đế chế Pháp]] dưới triều đại Bonaparte, triều đại do [[Napoleon I|Napoléon I]] thành lập khi lên ngôi hoàng đế Pháp năm [[1804]]. Và năm [[1852]], [[Napoleon III|Napoléon III]] (cháu trai [[Napoleon I|Napoléon I]]) thiếp lập [[Đệ nhị đế chế Pháp]].
 
Theo nghĩa rộng, nó dùng để nói đến những phong trào chính trị mang tư tưởng ủng hộ Nhà nước tập quyền do duy nhất một lãnh đạo đứng đầu ( [[Strongman]] hay [[Caudillo]]) dựa trên [[chủ nghĩa dân túy]].
 
== Hệ tư tưởng [sửa|sửa mã nguồn] ==
Về mặt lý thuyết, chủ nghĩa Bonaparte được điều chỉnh dựa trên các quy tắc có từ thời [[cách mạng Pháp]] [[1789]], cho phù hợp với những quy tắc của triều đình do [[Napoleon I|Napoléon I]] thành lập, hay nói cách khác là, hợp thức hóa việc thâu tóm quyền lực vô hạn độ của ông ta.
 
== Lịch sử hình thành [sửa|sửa mã nguồn] ==
Chủ nghĩa Bonaparte bắt đầu hình thành sau khi [[Napoleon I|Napoléon I]] bị đày ra [[Elba|đảo Elba]]. Những người ủng hộ Bonaparte giúp ông lấy lại quyền lực, việc này dẫn đến sự kiện [[triềuTriều đại mộtMột trăm ngày|Vương triều Một trăm ngày]] (1815) của Napoleon. Một số người không chấp nhận [[Trận Waterloo|thất bại của NapoleonNapoléon I ]] hay [[Đại hội Viên]] vẫn tiếp tục mang tư tưởng Bonaparte, lợi dụng điều đó<!-- những người mang tư tưởng Bonaparte và những người luyến tiếc triều đại Bonaparte --> [[Napoleon III|Napoléon III]], lên ngôi hoàng đế và thành lập [[Đệ nhị đế chế Pháp]].