Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thế vận hội Mùa hè 1936”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 14:
Nhà làm phim, [[Leni Riefenstahl]], một nhân vật ưa thích của [[Adolf Hitler]], được [[Ủy ban Olympic Đức]] ủy nhiệm quay một bộ phim về sự kiện này. Bộ phim có tiêu đề ''[[Olympia (phim 1938)|Olympia]]'', đã giới thiệu nhiều kỹ thuật làm phim mới mà ngày nay đã trở nên phổ biến trong các bộ phim về thể thao.
 
Với việc chỉ cho phép các thành viên của [[Chủng tộc Aryan]] tham gia tranh tài cho Đức, Hitler tiếp tục quảng bá niềm tin ý thức hệ về chủng tộc thượng đẳng. Cùng lúc đó thì Đảng PhátQuốc Xít gỡ bỏ các bảng tuyên truyền "Không muốn Do Thái" và các khẩu hiệu tương tự khỏi các địa điểm du lịch chính của thành phố. Trong một nỗ lực "làm sạch" Berlin, chính quyền ra lệnh cho cảnh sát trưởng bắt những [[người Di-gan]] và giữ họ trong một "trại đặc biệt".<ref>{{chú thích web |url=http://www.ushmm.org/museum/exhibit/online/olympics/detail.php?content=facade_hospitality_more& |title=The Facade of Hospitality |quote=In a move to "clean up" Berlin before the Olympics, the German Ministry of Interior authorized the chief of the Berlin Police to arrest all Gypsies prior to the Games. On July 16, 1936, some 800 Gypsies were arrested and interned under police guard in a special Gypsy camp in the Berlin suburb of Marzahn. |publisher=[[United States Holocaust Memorial Museum]] |accessdate=2008-07-04 }}</ref> Doanh thu từ bán vé là 7,5 triệu Reichsmark, thu về lợi nhuận hơn một triệu mark. Ngân sách chính thức không bao gồm phí tổn của thành phố Berlin hay phí tổn của chính quyền quốc gia Đức.<ref name=Zarnowski>{{chú thích tạp chí | last = Zarnowski | first = C. Frank | year = 1992 | month = Summer | title = A Look at Olympic Costs | journal = Citius, Altius, Fortius | volume = 1 | issue = 1 | pages = 16–32 | url = http://www.aafla.org/SportsLibrary/JOH/JOHv1n1/JOHv1n1f.pdf |format=PDF| accessdate = 2007-03-24}}</ref>
 
== Các quốc gia tham dự ==