Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Michael Spence”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n General Fixes
Dòng 27:
Spence có lẽ nổi tiếng nhất với mô hình báo hiệu cho thị trường việc làm của ông. Spence học trung học tại trường Toronto thuộc [[Đại học Toronto]]. Năm 1966, ông được trao học bổng Rhodes tại [[Đại học Oxford]] sau khi tốt nghiệp [[Đại học Princeton]] với bằng triết học. Ông nghiên cứu toán tại Oxford.<ref>Nobel [http://www.nobelprize.org/nobel_prizes/economics/laureates/2001/spence-autobio.html Autobiography.]</ref> Spence là một trưởng khoa của Trường kinh doanh Graduate Stanford và hiện nay là chủ tịch Ủy ban về tăng trưởng và phát triển.
 
Spence tham gia giảng dạy tại trường kinh doanh Stern thuộc Đại học New York từ ngày 1 tháng 9 năm 2010.<ref>{{chú thích web |url=http://w4.stern.nyu.edu/newsroom/awards.cfm?doc_id=102347 |title=A. Michael Spence, Nobel Economist, to Join NYU Stern |date=Februaryngày 22, tháng 2 năm 2010 |work=NYU Stern }}.</ref>
 
Ông hiện là thành viên cao cấp tại Viện Hoover thuộc [[Đại học Stanford]].
Dòng 46:
* {{Charlie Rose view|7162}}
* {{Worldcat id|lccn-n2009-12926}}
* {{chú thích web |last=Roberts |first=Russ |title=Spence on Growth |url=http://www.econtalk.org/archives/_featuring/michael_spence/ |work=[[EconTalk]] |publisher=[[Library of Economics and Liberty]] |authorlink=Russ Roberts |date=Januaryngày 25, tháng 1 năm 2010}}
 
{{John Bates Clark Medal recipients}}