Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bò bison châu Mỹ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n General Fixes |
n General Fixes |
||
Dòng 23:
}}
'''Bò rừng bizon Bắc Mỹ''' ([[danh pháp hai phần]]: ''Bison bison'') là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong [[họ Trâu bò]], bộ [[Bộ Guốc chẵn|Artiodactyla]]. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.<ref name=msw3/>
Đây là một bò rừng bizon Bắc Mỹ rằng đã từng hiện diện khắp các đồng cỏ Bắc Mỹ trong những đàn đông đảo, đã trở thành gần như tuyệt chủng bởi sự kết hợp săn bắn thương mại và giết mổ trong thế kỷ 19 và việc du nhập các bệnh bò từ gia súc nuôi, và đã thực hiện một sự hồi sinh gần đây phần lớn giới hạn trong một vài vườn quốc gia và khu bảo tồn. Phạm vi lịch sử của chúng khoảng bao gồm một hình tam giác giữa [[hồ Gấu lớn]] ở viễn tây bắc Canada, phía nam bang của Mexico Durango và Nuevo León, và phía đông dọc theo ranh giới phía tây của [[dãy Appalachian|dãy núi Appalachia]]<ref>{{chú thích web|url=http://www.discoverlife.org/nh/tx/Vertebrata/Mammalia/Bovidae/Bos/bison/images/Bison_bison_map.320.jpg.html|archiveurl=http://web.archive.org/web/20080618004235/http://www.discoverlife.org/nh/tx/Vertebrata/Mammalia/Bovidae/Bos/bison/images/Bison_bison_map.320.jpg.html|archivedate=2008-06-18 |title=Bison bison range map; American Bison |publisher=Discoverlife.org |accessdate=
Giống như các họ hàng trâu bò khác, bò rừng bizon là các động vật gặm cỏ sống du cư và di chuyển theo bầy đàn, ngoại trừ một số con đực sống riêng lẻ (hay hợp thành nhóm nhỏ) trong phần lớn thời gian của năm.
Hai phân loài hoặc kiểu sinh thái đã được mô tả: bò rừng bizon bình nguyên (Bison bison bison), kích thước nhỏ hơn và với một bướu tròn hơn, và bò Canada (Bison bison athabascae) lớn hơn và có "bướu" vuông và cao hơn<ref>{{chú thích tạp chí |author=Geist V. |title=Phantom subspecies: the wood bison, ''Bison bison'' "''athabascae''" Rhoads 1897, is not a valid taxon, but an ecotype |journal=Arctic |volume=44 |issue=4 |pages= 283–300 |year=1991}}</ref><ref>{{Cite conference | first = Charles E. | last = Kay | coauthors = Clifford A. White | title = Reintroduction of bison into the Rocky Mountain parks of Canada: historical and archaeological evidence | booktitle = Crossing Boundaries in Park Management: Proceedings of the 11th Conference on Research and Resource Management in Parks and on Public Lands | pages = 143–51 | publisher = George Wright Soc | year = 2001 | location = Hancock, Michigan | url = http://www.georgewright.org/24kay.pdf | accessdate =
Bò rừng bizon Bắc Mỹ sống khoảng 20 năm và khi sinh ra không có sừng hay "bướu" đặc trưng của chúng. Chúng trở thành trưởng thành khi đạt độ tuổi 2-3 năm với sự phát triển của sừng, mặc dù những con đực còn tiếp tục phát triển chậm cho tới khi đạt 7 năm tuổi. Các con đực trưởng thành thể hiện tính thống lĩnh cao trong mùa sinh sản.
Dòng 31:
Ngày 16 tháng 3 năm 2007, 15 con bò rừng bizon Bắc Mỹ đã được tái đưa vào Colorado, nơi mà chúng đã từng sinh sống cách đó khoảng 1 thế kỷ. Chúng được thả tại Rocky Mountain Arsenal National Wildlife Refuge trên diện tích khoảng 17.000 mẫu Anh (khoảng 6.880 ha).
== mô tả==
Bò rừng bizon có bộ lông mùa đông nâu đen, lông bờm dài, và trọng lượng nhẹ hơn, bộ lông mùa hè màu nâu nhẹ hơn. Là loài [[động vật móng guốc]] điển hình, bò rừng bizon đực lớn hơn một chút so với bò cái, và trong một số trường hợp, có thể nặng hơn đáng kể. Phân loài bò rừng bizon bình nguyên thường có dải kích thước nhỏ hơn, còn phân loài bò rừng bizon Canada có dải kích thước lớn hơn. Chiều dài đầu và thân {{convert|2|to|3.5|m|ft|abbr=on}}, đuôi dài {{convert|30|to|91|cm|in|abbr=on}}. Chiều cao vai trong khoảng {{convert|152|to|186|cm|in|abbr=on}}. Trọng lượng điển hình có thể trong khoảng {{convert|318|to|1000|kg|lb|abbr=on}}.<ref>{{chú thích web |url=http://animals.nationalgeographic.com/animals/mammals/american-bison.html |title=American Bison |publisher=National Geographic |accessdate=
== Hình ảnh ==
|