Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sự sống”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Caominhthang (thảo luận | đóng góp)
n General Fixes
Dòng 22:
== Nguồn gốc ==
{{chính|Nguồn gốc sự sống}}
Các bằng chứng cho thấy rằng [[sự sống trên Trái Đất]] đã tồn tại cách đây khoảng 3,7 tỉ năm,<ref>{{chú thích sách | first1=Clare | last1=Milsom | first2=Sue | last2=Rigby | title=Fossils at a Glance | edition=2nd | publisher=John Wiley & Sons | year=2009 | isbn=1405193360 | page=134 | url=http://books.google.com/books?id=OdrCdxr7QdgC&pg=PA134 }}</ref> với những dấu vết về sự sống cổ nhất được tìm thấy trong các hóa thạch có tuổi 3,4 tỉ năm.<ref>{{chú thích web | last1=Dean | first1=Tim | url=http://www.lifescientist.com.au/article/398092/world_oldest_fossils_reveal_earliest_life_earth | title=World’s oldest fossils reveal earliest life on Earth | work=Australian Life Scientist | publisher=IDG Communications | date=Augustngày 23, tháng 8 năm 2011 | accessdate=2012-05-26 }}</ref> Tất cả các dạng sống đã được biết đến có chung các cơ chế phân tử cơ bản, phản ánh sự thành tạo từ cùng nguồn gốc của chúng; dựa trên các quan sát, giả thiết về nguồn gốc của sự sống để tìm ra một cơ chế nhằm giải thích cho sự thình thành của cùng một nguồn gốc trong vũ trụ, từ các [[phân tử hữu cơ]] đơn giản ở các dạng sống tiền tế bào đến các tế bào nguyên thủy và có quá trình trao đổi chất. Các mô hình đã được chia ra thành các nhóm "genes-first" và "metabolism-first", nhưng xu hướng hiện nay là sự xuất hiện của việc lồng ghép 2 nhóm trên.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Coveney | first1=Peter V. | first2=Philip W. | last2=Fowler | title=Modelling biological complexity: a physical scientist's perspective | journal=Journal of the Royal Society Interface | year=2005 | volume=2 | issue=4 | pages=267–280 | doi=10.1098/rsif.2005.0045 }}</ref>
 
Hiện nay, không có kết luận khoa học về sự sống có nguồn gốc như thế nào. Tuy nhiên, các mô hình khoa học được chấp nhận nhiều nhất được xây dựng dựa trên các quan sát sau:
Dòng 30:
Các sinh vật sống tổng hợp [[protein]], là các [[polyme]]r của các axit amim sử dụng các thông tin được mã hóa bởi các [[ADN]]. Quá trình [[tổng hợp protein]] đòi hỏi các polymer [[ARN|RNA]] trung gian. Khả năng sự sống bắt đầu như thế nào là từ các gen có nguồn gốc đầu tiên, tiếp theo là bởi các protein;<ref>{{chú thích sách | last1=Senapathy | first1=Periannan | authorlink=Periannan Senapathy | title=Independent birth of organisms | location=Madison, WI | publisher=Genome Press | year=1994 | isbn=0964130408 | url=http://books.google.com/books?id=3hJFAQAAIAAJ }}</ref> một giả thiết khác là protein có trước và sau đó là gene.<ref>{{chú thích sách | last1=Eigen | first1=Manfred | first2=Ruthild | last2=Winkler | title=Steps towards life: a perspective on evolution (German edition, 1987) | publisher=Oxford University Press | year=1992 | page=31 | isbn=019854751X | url=http://books.google.com/books/about/Steps_towards_life.html?id=R7QTAQAAIAAJ }}</ref>
 
Tuy nhiên, do gen và protein đều là cơ sở để sản xuất qua lại, do đó vấn đề đặt ra là cái nào có trước và cái nào có sau giống như câu chuyện [[gà hay trứng|con gà và quả trứng]]. Hầu hết các nhà khoa học áp dụng giả thiết này vì không chắc rằng gene và protein phát sinh một cách độc lập.<ref name="Barazesh, Solmaz 2009">{{chú thích báo | last1=Barazesh | first1=Solmaz | title=How RNA Got Started: Scientists Look for the Origins of Life | journal=Science News | date=Mayngày 13, tháng 5 năm 2009 | url=http://www.usnews.com/science/articles/2009/05/13/how-rna-got-started-scientists-examine-the-origins-of-life | accessdate=2012-05-25 }}</ref>
 
Mặc khác, một khả năng có thể khác đã được [[Francis Crick]] đề xuất đầu tiên,<ref>{{chú thích sách | last1=Watson | first1=James D. | title=Prologue: early speculations and facts about RNA templates | pages=xv–xxiii | work=The RNA World | editor1-first=R. F. | editor1-last=Gesteland | editor2-first=J. F. | editor2-last=Atkins | publisher=Cold Spring Harbor Laboratory Press | location=Cold Spring Harbor, New York | year=1993 }}</ref> rằng lúc đầu sự sống dựa trên [[ARN|RNA]],<ref name="Barazesh, Solmaz 2009"/> có các đặc điểm giống như DNA trong việc lưu trữ thông tinh và các tính chất xúc tác của một số protein. Giải thích này được gọi là [[giả thiết trong thế giới RNA]], và nó được chứng minh thông qua sự quan sát nhiều thành phần quan trọng nhất của các tế bào (các thành phần của tế bào tiến hóa chậm nhất) được cấu tạo chủ yếu hoặc toàn bộ là RNA. Cũng như những đồng yếu tố (''cofactor'') ([[ATP]], [[Acetyl-CoA]], [[NADH]],...) là các nucleotid hoặc chất có quan hệ một cách rõ ràng với chúng. Các tính chất xúc tác của RNA vẫn chưa được minh họa khi giả thiết này được đề xuất lần đầu tiên,<ref>{{chú thích tạp chí | first1=Walter | last1=Gilbert | title=Origin of life: The RNA world | journal=Nature | volume=319 | issue=618 | date=Februaryngày 20, tháng 2 năm 1986 | doi=10.1038/319618a0 |bibcode = 1986Natur.319..618G }}</ref> nhưng chúng đã được [[Thomas Cech]] xác nhận năm 1986.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Cech | first1=Thomas R. | title=A model for the RNA-catalyzed replication of RNA | pages=4360-4363 | volume=83 | journal=Procedings of the National Academy of Science USA | year=1986 | url=http://www.pnas.org/content/83/12/4360.abstract | accessdate=2012-05-25 | issue=12}}</ref>
 
Một vấn đề còn tồn tại của giả thiết thế giới RNA là nó xuất phát từ các tiền chất vô cơ đơn giản thì khó khăn hơn so với từ các phân tử hữu cơ khác. Một lý do để giải thích nó là các tiền thân RNA rất ổn định và phản ứng với nhau một cách rất chậm chạp trong các điều kiện môi trường xung quanh, và người ta cũng từ đề xuất rằng các sinh vật sống được cấu thành từ các phân tử khác trước khi có RNA.<ref name=Cech>Cech, T.R. (2011). The RNA Worlds in Context. Source: Department of Chemistry and Biochemistry, University of Colorado, Boulder, Colorado 80309-0215. Cold Spring Harb Perspect Biol. 2011 Feb 16. pii: cshperspect.a006742v1. {{doi|10.1101/cshperspect.a006742}}.</ref> Dù vậy, sự tổng hợp thành công các phân tử RNA nhất định trong các điều kiện môi trường đã từng tồn tại trước khi có sự sống trên Trái Đất đã đạt được bằng cách thêm vào các tiền chất có thể thay thế theo một thứ tự đặc biệt với các tiền chất-[[phốt phát]] có mặt trong suốt quá trình phản ứng.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Powner | first1=Matthew W. | first2=Béatrice | last2=Gerland | first3=John D. | last3=Sutherland | title=Synthesis of activated pyrimidine ribonucleotides in prebiotically plausible conditions | journal=Nature | volume=459 | pages=239–242 | date=Mayngày 14, tháng 5 năm 2009 | doi=10.1038/nature08013 | pmid=19444213|bibcode = 2009Natur.459..239P }}</ref> Nghiên cứu này làm cho giả thiết thế giới RNA trở nên hợp lý hơn.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Szostak | first1=Jack W. | title=Origins of life: Systems chemistry on early Earth | journal=Nature | volume=459 | pages=171–172 | date=Mayngày 14, tháng 5 năm 2009 | doi=10.1038/459171a |bibcode = 2009Natur.459..171S }}</ref>
 
Năm 2009, người ta thực hiện các thí nghiệm minh họa [[tiến hóa Darwin]] của hệ hai hợp phần gồm các enzyme RNA ([[ribozymes]]) ''trong ống nghiệm''.<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Lincoln | first1=Tracey A. | first2=Gerald F. | last2=Joyce | title=Self-Sustained Replication of an RNA Enzyme | journal=Science | date=Februaryngày 27, tháng 2 năm 2009 | volume=323 | issue=5918 | pages=1229–1232 | doi=10.1126/science.1167856 | pmid=19131595 | pmc=2652413|bibcode = 2009Sci...323.1229L }}</ref> Công trình được thực hiện trong phòng thí nghiệm của [[Gerald Joyce]], ông cho rằng "Đây là ví dụ đầu tiên, ngoài sinh học và ngoài thích nghi tiến hóa trong một hệ thống di truyền phân tử."<ref>{{chú thích tạp chí | last1=Joyce | first1=Gerald F. | title=Evolution in an RNA world | journal=Cold Spring Harbor Symposium on Quantitative Biology | pmc=2891321 | doi=10.1101/sqb.2009.74.004 | pmid=19667013 | volume=74 | year=2009 | pages=17–23}}</ref>
 
Các phát hiện của [[NASA]] năm 2011 dựa trên những nghiên cứu về [[thiên thạch]] được phát hiện trên Trái Đất cho thấy rằng các thành phần của RNA và DNA ([[adenine]], [[guanine]] và các phân tử hữu cơ liên quan) có thể được hình thành trong không gian bên ngoài Trái Đất.<ref name="Callahan">{{chú thích web |last1=Callahan |last2=et |first2=al.|date=Augustngày 11, tháng 8 năm 2011 |title=Carbonaceous meteorites contain a wide range of extraterrestrial nucleobases |url=http://www.pnas.org/content/early/2011/08/10/1106493108 |publisher=[[PNAS]] |doi=10.1073/pnas.1106493108 |accessdate=2011-08-15}}</ref><ref name="Steigerwald">{{chú thích web |last=Steigerwald |first=John |title=NASA Researchers: DNA Building Blocks Can Be Made in Space |url=http://www.nasa.gov/topics/solarsystem/features/dna-meteorites.html |publisher=[[NASA]] |date=Augustngày 8, tháng 8 năm 2011 |accessdate=2011-08-10}}</ref><ref name="DNA">{{chú thích web |author=ScienceDaily Staff |title=DNA Building Blocks Can Be Made in Space, NASA Evidence Suggests|url=http://www.sciencedaily.com/releases/2011/08/110808220659.htm |date=Augustngày 9, tháng 8 năm 2011 |publisher=[[ScienceDaily]] |accessdate=2011-08-09}}</ref><ref name=Lincei>{{chú thích tạp chí |last=Gallori |first=Enzo |title=Astrochemistry and the origin of genetic material |journal=Rendiconti Lincei|date=November 2010 |volume=22 |issue=2 |pages=113–118 |id=|url=http://www.springerlink.com/content/x332837483630g24/|accessdate=2011-08-11 |doi=10.1007/s12210-011-0118-4}}</ref>
 
== Các môi trường sống ==
Dòng 68:
[[Thể loại:Sự sống]]
[[Thể loại:Thuật ngữ sinh học]]
 
 
{{Liên kết chọn lọc|id}}