Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Con trai (mối quan hệ)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Trong tên riêng Semit: Alphama Tool, replaced: một một → một
Dòng 9:
Ở [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Trung Quốc]], [[chính sách một con]] được thực hiện nhằm đối phó với tình trạng [[tăng dân số]] quá nhanh. Kể từ khi thi hành chính sách này, số liệu thống kê chính thức về số trẻ sinh ra cho thấy có sự gia tăng của tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái. Điều này là do nhiều yếu tố, bao gồm nạn phá thai chọn lựa giới tính bất hợp pháp và tình trạng giấu giếm thông tin về việc sinh con gái.
 
Trong các xã hội theo chế độ [[phụ hệ]], theo lệ thường thì con trai sẽ được thừa hưởng gia sản trước con gái.<ref name="PeoplesBailey2011">{{chú thích sách|author1=James Peoples|author2=Garrick Bailey|title=Humanity: An Introduction to Cultural Anthropology|url=http://books.google.com/books?id=hmjO2VqMNIMC&pg=PA195|accessdate=ngày 25 Octobertháng 10 năm 2012|date=ngày 1 tháng 1 Januarynăm 2011|publisher=Cengage Learning|isbn=978-1-111-30152-1|pages=194–196}}</ref>
 
Trong một số nền văn hóa, người con trai cả có những đặc quyền. Chẳng hạn như vào thời Kinh thánh, đứa con trai đầu lòng sẽ được nhận hầu hết tài sản từ người cha. Một số quy phạm xã hội ở Nhật Bản liên quan đến người con trai cả là: "cha mẹ thường sống với người con trưởng nếu nó là con trai" và "cha mẹ thường sống với con trai lớn nhất ngay cả dù cho nó không phải là người con trưởng."<ref>{{chú thích web | url=http://www.nber.org/papers/w12655 | title=Is the Eldest Son Different? The Residential Choice of Siblings in Japan |publisher=nber.org | accessdate=Octoberngày 24, tháng 10 năm 2012}}</ref>
 
==Cách dùng riêng đối với thuật ngữ ''con trai''==