Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tôn Thất Xứng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “ '''Tôn Thất Xứng''' (1923). Nguyên là một Tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam cộng Hoà, mang quân hàm Thiếu Tướng. Tốt nghi…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 01:06, ngày 29 tháng 1 năm 2015

Tôn Thất Xứng (1923). Nguyên là một Tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam cộng Hoà, mang quân hàm Thiếu Tướng. Tốt nghiệp khoá đầu trường Võ bị được Quân đội Pháp Mở ra để đào tạo sĩ quan người Việt. Ra trường, ông chọn ngành Bộ binh. Ông có 20 năm thâm niên quân vụ.

Tiểu sử & gia đình

Ông sinh ngày 1-1-1923 tại Thừa Thiên trong một gia đình thuộc Hoàng tộc Nhà Nguyễn (gốc là họ Nguyễn Phúc). Ông đã tốt nghiệp Trung học tại Huế.

  • Song thân: Cụ Tôn Thất Hoà & Cụ Lê Thị Tri
  • Nhạc phụ: Cụ Nguyễn Cửu Hưng. Nhạc mẫu: Cụ Tôn Nữ Thị Vân.
  • Phu nhân: Bà Nguyễn Cửu Tâm Hảo.
  • Ông bà có 7 người con gồm: 4 trai, 3 gái.

Binh nghiệp

Năm 1948: Nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 43/200.600. Theo học khóa 1 Bảo Đại (sau cải danh thành Phan Bội Châu) Trường Võ Bị Huế (VBH) (khai giảng: 1-10-1948, mãn khoá: 1-6-1949). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu Uý hiên dịch. Ra trường, nhận chức Chỉ huy khu vực bắc Sông Gianh (từ Ba Đồn đến Ninh Lê).

Năm 1950: Ông làm Đại đội trưởng Đại đội Tiếp lực Lưu động và phụ trách an ninh Huế, Quảng Trị (thuộc Tiểu đoàn 7 Việt Binh Đoàn (VBĐ). Cuối năm thăng Trung Uý.

Năm 1951: Ông được thăng Đại Uý, Chỉ huy trưởng VBĐ ở Đồng Hới, Quảng Bình thay thế Đại uý Đỗ Mậu. Năm 1952: Chuyển sang Quân đội Quốc gia, ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng (TĐT) Tiểu đoàn (TĐ) 6 VN, đóng quân ở Đồng văn, Phủ Lý, Hà Nam. Năm 1953: Chuyển sang làm TĐT TĐ 704, lưu động trên chiến trường Bắc Việt.

Năm 154: Thăng cấp Thiếu Tá, giữ chức TĐT TĐ 351, đóng quân tại Việt Trì, Vĩnh Phúc Yên.

Năm 1955: Chuyển sang Quân đội VNCH, ông được thăng lên Trung Tá, Tư lệnh (TL) Sư đoàn (SĐ) 31 Bộ binh (BB) (sau cải danh thành SĐ 7 BB) thay thế Trung Tá Nguyễn Hữu Có đi làm Chỉ huy trưởng (CHT) Phân khu miền Đông. Năm 1957: Bàn giao SĐ Dã chiến (DC) số 4 (cải danh từ SĐ 31 BB) lại cho Trung Tá Ngô Du (nguyên Tham mưu trưởng (TMT) của SĐ). Tháng 6, du học khoá Chỉ huy và Tham mưu (CH & TM) Cao cấp tại Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ (mãn khoá: tháng 6-1958).

Năm 1958: Tháng 9, vinh thăng Đại Tá nhận chức TL SĐ 3 Dã chiến (tiền thân của SĐ 5 BB, đang đồn trú tại Sông Mao) thay thế Trung Tá Nguyễn Quang Thông (sinh 1922 tại Quảng Bình, tốt nghiệp khoá 2 VBH. Sau là Đại Tá Tỉnh trưởng Tây Ninh). Tháng 11, bàn giao Chức TL SĐ 3 DC lại cho Trung Tá Đặng Văn Sơn (1916-2009, Sinh quán: Huế, tốt nghiệp Trường Hạ sĩ quan Pháp. sau là Đại Tá TL SĐ 2 BB). Cuối tháng, nhận chức TL Quân khu 5.

Năm 1959: Tháng 2, được bổ nhiệm làm TL SĐ 1 BB tại Huế, (đảm trách phòng thủ giới tuyến từ Bến Hải đến Hải Vân) thay thế Đại Tá Nguyễn Văn Chuân. Năm 1960, được cử đi du học khoá Vũ khí hiện đại tại Fort Bliss, Texas, Hoa Kỳ. Mãn khoá về nước tái nhiệm TL SĐ 1 BB thay thế Đại Tá Trần Văn Trung. Cuối năm, bàn giao chức vụ TL SĐ 1 BB lại cho Trung Tá Nguyễn Đức Thắng.

Năm 1962: Tháng 5, nhận chức vụ Chỉ huy trưởng (CHT) Biệt động quân (BĐQ) thay thế Đại Tá Phan đình Thứ (tự Lam Sơn) được cử đi làm CHT Liên trường Võ khoa Thủ Đức. Năm 1963: Đầu năm, giữ chức TL phó Quân đoàn (QĐ) III. Tháng 11, được bổ nhiệm làm TL SĐ 7 BB thay thế Thiếu Tướng Nguyễn Hữu Có đi làm TL QĐ IV và Vùng 4 Chiến thuật. Tháng 12, bàn giao chức TL SĐ 7 lại cho Thiếu Tướng Lâm Văn Phát chuyển sang Làm TL SĐ 2 thay thế Đại Tá Trương Văn Chương (giải ngũ ở cấp Đại Tá).

Năm 1964: Đầu năm, vinh thăng Thiếu Tướng. Bàn giao SĐ 2 BB lại cho Trung Tá Ngô Du, đi nhận chức TL QĐ I và Vùng 1 Chiến thuật thay thế Trung Tướng Nguyễn Khánh trở thành Chủ Tịch Hội đồng Quân nhân Cách mạng. Tháng 11, bàn giao chức TL QĐ I lại cho Thiếu Tướng Nguyễn Chánh Thi (nguyên TL SĐ I BB). Trong tháng 11, đi nhận chức CHT Đại học Quân sự thay thế Trung Tướng Lê Văn Nghiêm.

Năm 1966: Cuối năm, từ chối chức Đại Sứ do Hội đồng Tướng lĩnh đề cử. Sang đầu năm 1967 ông xin giải ngũ.

1975

  • Sau ngày 30-4, định cư tại Montréal, Canada.

Tham khảo

  • Lược sử QĐ VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011)