Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Bá Di”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “ '''Trần Bá Di''' (1931). Nguyên là Tướng lĩnh củaQuân Lực Việt Nam Cộng Hoà (QL VNCH), ông mang quân hàm Thiếu Tướng. Tốt…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 05:19, ngày 29 tháng 1 năm 2015

Trần Bá Di (1931). Nguyên là Tướng lĩnh củaQuân Lực Việt Nam Cộng Hoà (QL VNCH), ông mang quân hàm Thiếu Tướng. Tốt nghiệp Trường Võ Bị. Chuyên môn Quân sự của ông là ngành Bộ binh (BB). Ông có 25 năm thâm niên Quân vụ.

Tiểu sử & gia đình

Ông sinh ngày 20-7-1931 tại Mỹ Tho, Định Tường. Miền nam VN.

  • Thân phụ: Cụ Trần Văn Vạng (Tổng giám thị Trường Nguyễn Đình Chiểu, Mỹ Tho. Hưu 1965).
  • Thân mẫu: Cụ Trần Thị Thạnh. Sinh hạ 11 người con (4 trai, 7 gái).
  • Phu nhân: Đoàn Thị Bé. Sinh hạ 4 người con (3 trai, 1 gái).

Ba người em trai của ông cũng cùng phục vụ trong QL VNCH:

  • Trần Bá Linh (Thiếu Tá Bộ Binh).
  • Trần bá Thanh (Đại Uý Bộ binh).
  • Trần Bá Nhân (Thiếu Uý Không quân).

Học vấn & binh nghiệp

  • Học sinh Trường Trung học Nguyễn Đình Chiểu, Mỹ Tho (1944-1949).
  • Học sinh Trường Trung học Lê Quý Đôn (Lycée Chasseloups Laubat), Sài Gòn (1949-1951).
  • Tốt nghiệp Tú tài toàn phần.

Năm 1951: Tình nguyên nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 51/121.114. Theo học khoá 5 Hòang Diệu Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt (VBLQĐL) (khai giảng: 1-7-1951, mãn khoá: 24-4-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu Uý, gia nhập vào Quân đội Quốc gia.

Năm 1952: Tháng 5, Trung đội trưởng của Tiểu đoàn 61 VN, đồn trú tại Đức Hoà, Chợ lớn. Tháng 10, Huấn luyện viên khoá 8 Trường VBLQĐL. Năm 1953: Tháng 6, Chỉ huy phó kiêm trưởng ban 3 Chi khu Biệt lập Mỹ Tho thuộc Phân khu Mỹ Tho.

Năm 1954: Tháng 4, thăng Trung Uý Làm Đại đội trưởng Liên đội 4, Trung đoàn 2 Vệ binh Nam Việt kiêm Chi khu trưởng Chi khu Chợ Gạo và Chi khu Biệt lập Mỹ Tho. Tháng 8, thăng Đại Uý, làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 582, Trung đoàn Địa phương 134, kiêm Tiểu khu trưởng Gò Công thuộc Phân khu Mỹ Tho.

Năm 1956: Tháng 6, Phó Trưởng Phòng 3 Đệ Nhất Quân khu Sài Gòn. Năm 1957: Tháng 6, Trưởng Phòng 3 Đệ Nhất Quân Khu. Tháng 10, du học khoá Bộ binh Cao cấp tại Trường Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ. Năm 1958: Tháng 4, Trưởng Phòng 3 Liên Quân khu I + V & Thủ Đô Sài Gòn. Năm 1959: Tháng 9, Phó Tỉnh trưởng Nội an Phong Dinh kiêm Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự Phong Dinh, Quân khu 5.

Năm 1961: Tháng 7, thăng Thiếu Tá, Phó Tỉnh trưởng Nội an Tỉnh Phong Dinh. Tháng 9, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 33, Sư đoàn 21 Bộ binh, Quân khu 5 thay thế Thiếu Tá Đặng Đình Thuỵ (sinh 1929 tại Hà Nội, tốt nghiệp Khoá 2 Trường Võ bi Huế, sau là Đại Tá Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Chi Lăng, Đà Nẵng).

Năm 1963: Đầu năm, Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phong Dinh thay thế Thiếu Tá Lê Văn Tư. Năm 1964: Tháng 6, thăng Trung Tá. Năm 1965: Tháng 5, du học tại Trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Hoa Kỳ. Năm 1966: Tham mưu trưởng Sư đoàn (SĐ) 9 BB thay thế Trung Tá Khưu Ngọc Tước (sinh 1931 tại Sài Gòn, sau là Đại Tá tùng sự trong BTTM). Năm 1967: Tháng 3, Tư lệnh phó SĐ 9 BB tại Sa Đéc thay thế Trung Tá Đặng Đình Thuỵ.

Năm 1968: Tháng 1, Thăng Đại Tá làm Tham mưu trưởng (TMT) Quân đoàn (QĐ) IV và Vùng 4 Chiến thuật CT). Tháng 7, Tư lệnh (TL) SĐ 9 BB thay thế Thiếu Tướng Lâm Quang Thi đi làm Chỉ huy trưởng Trường Võ bị Quốc gia VN.

Năm 1970: Tháng 4, vinh thăng Chuẩn Tướng đặc cấch tại mặt trận. Năm 1971: Trưởng đoàn hướng dẫn phái đoàn gồm 37 chiến sĩ xuất sắc thăm viếng Trung Hoa Dân Quốc, thời gian 1 tuần.

Năm 1972: Vinh thăng Thiếu Tướng đặc cách tại mặt trận. Năm 1973: Bàn giao chức TL SĐ 9 BB lại cho Chuẩn Tướng Huỳnh Văn Lạc (nguyên TMT QĐ IV). Tháng 12, TL phó QĐ IV thay thế Chuẩn Tướng Nguyễn Thanh Hoàng.

Năm 1974: Tháng 11, Chỉ huy trưởng Trung Tâm Huấn luyện Quang Trung thay thế Thiếu Tướng Phạm Văn Phú đi làm TL QĐ II & Quân Khu 2 Chiến thuật.

1975

  • Sau ngày 30-4 bị đi tù cải tạo qua các trại giam: Cần Thơ & Hốc Môn (5/75-6/76). Yên Bái, Hà Tây, Nam hà (6/76-5/88), Hàm Tân (5/88-5/92). Ngày 5-5-1992 được trả tự do.
  • Năm 1993: Ngày 30-4, đoàn tụ với gia đình tại Orlando, Florida, Hoa Kỳ.

Tham khảo

  • Lược sử QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).