Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Quang Hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 19:
Từ tháng 11/1945 đến 1949, ông là Chính trị ủy viên [[Khu 3|Chiến khu 3]], Bí thư Quân khu ủy, Ủy viên thường vụ Liên khu ủy [[Khu 3|Liên khu 3]]. Năm 1949, ông là Chính ủy, Bí thư Đảng ủy [[Mặt trận Trung Du]]. 1950-1955, ông là Cục phó rồi Cục trưởng Cục Quân huấn [[Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam]].
 
Từ năm 1955-1956, ông là Hiệu trưởng kiêm Chính ủy [[Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội|Trường Văn hóa Quân đội]] kiêm Cục trưởng Cục văn hóa.
 
1957-1960, Chính ủy kiêm Bí thư đảng ủy [[Trường Sĩ quan Lục quân]].
 
1960-1963, Chính ủy [[Binh chủng Pháo binh, Quân đội Nhân dân Việt Nam|Bộ Tư lệnh Pháo binh]].
Dòng 37:
Năm 1975, ông là Phái viên của Ban thường vụ [[Quân ủy Trung ương (Việt Nam)|Quân ủy Trung ương]] ở [[Huế]]; Phó Chính ủy - Ủy viên thường trực Quân ủy [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam|Quân giải phóng miền Nam Việt Nam]], Phó Chính ủy [[Chiến dịch Hồ Chí Minh]], trực tiếp tham gia lãnh đạo cánh quân Duyên Hải rồi cánh quân phía Đông.
 
Năm 1976, ông tiếp tục giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm [[Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng (Việt Nam)|Tổng cục Hậu cần]].
 
Năm 1977, ông là Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 4.
 
Năm 1980, ông giữ chức Thứ trưởng [[Bộ Quốc phòng Việt Nam]] kiêm Tổng thanh tra Quân đội.
 
Năm 1986 ông được thăng hàm Thượng tướng.