Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Ngọc Sang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n General Fixes
Dòng 24:
==Tiểu sử & gia đình==
Ông sinh ngày 12-8-1931 tại xã Bình Hoà, [[Gia Định]], miền Nam VN.
*Học sinh Trường Trung học Pétrus Ký Sài Gòn. Tốt nghiệp Trung học (1950).
 
*Song thân: Cụ Phạm Ngọc Bé (1910-1996) & Cụ Nguyễn Thị Quờn (từ trần tại Sài Gòn)
Dòng 30:
==Binh nghiệp==
 
Năm 1951: Nhập ngũ vào '''Quân Đội Quốc Gia''', mang số quân: 51/600.003. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt Trường Sĩ Quan Trừ Bị Thủ Đức (khai giảng ngày 1-10-1951, mãn khoá: 1-6-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]]. Ra trường, phục vụ tại Trung đoàn 17 Bộ binh, đồn trú tại Trà Vinh.
 
Năm 1952: Tháng 10, trúng tuyển và được chọn qua Quân chủng Không Quân (KQ). Tháng 12, du học khoá huấn luyện Hoa tiêu Vận tải cơ DC.3 (C.47) và được huấn luyện thêm loại T.6 tại Trường KQ Marrakech, Ma Rốc. Tháng 8 (1953), chuyển sang căn cứ KQ Avord, học lái MD.312.
Dòng 56:
Ngày 15-3, được lệnh di tản chiến thuật SĐ 6 KQ từ Pleiku xuống Phan Rang.
 
Trưa ngày 16-4, bị Quân giải phóng bắt cùng với Trung Tướng [[Nguyễn Vĩnh Nghi]], bị tạm giam tại Cam Lâm, Khánh Hoà rồi Đà Nẵng, cuối cùng bị đưa ra Bắc qua các trại giam: Sơn Tây, Hoàng liên Sơn, Hà Tây, hà Sơn Bình, Nam Hà, Trại Z30.D ( ngày 31-11-1988).
 
Cho đến ngày 11-2-1992 mới được trả tự do.
Dòng 64:
Năm 2002: ngày 30-11 tại nơi định cư.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Bổ sung'' theo "lược sứ QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).
 
 
 
 
==Xem thêm==