Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nai sừng tấm Alaska”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor Tool, General Fixes
Dòng 18:
 
Như tất cả các loài nai sừng tấm, Nai Alaska thường đơn độc nhưng đôi khi chúng sẽ hình thành những nhóm nhỏ. Thông thường, chúng chỉ tiếp xúc với nhau để phục vụ cho việc [[giao phối]] hoặc [[cạnh tranh]] giành [[bạn tình]]. Trong mùa giao phối, từ [[mùa thu]] và [[mùa đông]], Những con nai đực trở nên rất hung hăng và dễ bị tấn công khi giật mình.
 
==Môi trường sống, phạm vi phân bố==
Nai Alaska sống dao động trong suốt khu vực Alaska, hầu hết các miền ở phương Tây Yukon, Canada. Do phạm vi rộng lớn của chúng con người thường xuyên tiếp xúc với các con nai sừng tấm Alaska. Nai Alaska sống trong những khu rừng bị cô lập, giúp chúng ẩn náu khỏi các [[Động vật săn mồi|kẻ săn mồi]] như những con sói.<ref>{{chú thích web | url = http://m.vietnamnet.vn/vn/khoa-hoc/120181/nai-sung-tam-mot-minh-chong-lai-bay-soi-doi.html | tiêu đề = Nai sừng tấm một mình chống lại bầy sói đói - VietNamNet | author = | ngày = | ngày truy cập = 7 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = [[VietNamNet]] | ngôn ngữ = }}</ref>. Loài này một số lượng lớn khoảng 225.000 cá thể. Để giữ cho dân số của nai Alaska Moose đạt sự cân bằng, chúng thường xuyên [[Săn hươu|bị săn đuổi]] bởi con người mỗi mùa thu và mùa đông.
 
==Chế độ ăn uống==
Chúng có một [[chế độ ăn uống]] tương tự như các loài khác, bao gồm thảm [[thực vật]] trên cạn và [[chồi]] từ cây như cây [[liễu]] và [[bạch dương]], chúng cũng ăn các loài [[thực vật thủy sinh]] như [[hoa loa kèn]]. Chúng có thể tiêu thụ lên đến 9.770 calo một ngày, tương đương khoảng 32&nbsp;kg (71&nbsp;lb) thức ăn. Cũng giống như những loài nai sừng tấm khác, Chúng thiếu [[răng cửa]] trên nhưng có tám răng cửa sắc trên hàm dưới nhưng khác với họ hàng của chúng là Nai sừng tấm phía Đông, chúng có một cái lưỡi linh hoạt, nướu răng và đôi môi để giúp nhai [[gỗ]] và thảm thực vật.
 
==Kích thước==
Loài này có kích thước rất lớn, những con đực của Nai Alaska có thể cao trên 2,1&nbsp;m (7&nbsp;ft) tính đến vai, và nặng hơn 630&nbsp;kg (£ 1.386). Gạc có chiều dài trung bình một khoảng 1,8&nbsp;m (6&nbsp;ft). Những con cái cao trung bình 1,8 m (6–7&nbsp;ft) tính đến vai và có thể nặng gần 480&nbsp;kg (£ 1.056).<ref name="Nancy Long / Kurt Savikko">{{chú thích web|author=Nancy Long / Kurt Savikko |url=http://www.adfg.state.ak.us/pubs/notebook/biggame/moose.php |title=Moose: Wildlife Notebook Series - Alaska Department of Fish and Game |publisher=Adfg.state.ak.us |date=2009-08-07 |accessdate=2009-11-27}}</ref>. Kích thước này tương đương với Nai sừng tấm Ireland.<ref>Lister, A. M.; Edwards, C. J.; Nock, D. A. W.; Bunce, M.; van Pijlen, I. A.; Bradley, D. G.; Thomas, M. G.; Barnes, I. (2005). "The phylogenetic position of the giant deer Megaloceros giganteus". Nature 438 (7069): 850–853. doi:10.1038/nature04134.</ref><ref>Van der Made, J.; Tong, H.W. (2008). "Phylogeny of the giant deer with palmate brow tines Megaloceros from west and Sinomegaceros from east Eurasia". Quaternary International 179 (1): 135–162. doi:10.1016/j.quaint.2007.08.017.</ref>. Nai Alaska cùng với [[Nai sừng tấm Chukotka]] và loài đã tuyệt chủng [[Nai sừng tấm Ireland]] là những con nai lớn nhất của mọi thời đại.
 
==Cấu trúc xã hội và sinh sản==
Hàng 33 ⟶ 35:
Như loài nai sừng tấm khác, những con nai đực giao phối tiết ra mùi để thu hút con cái giao phối với hoặc thách thức với con đực khác để giành quyền giao phối hay cảnh cáo những con đực khác trong lãnh thổ của nó. Những con cái đẻ khoảng 1 đến hai con trong một lứa. Sau 10-11 tháng, nai sừng tấm một năm tuổi sẽ bị đuổi ra bởi các bà mẹ của chúng để tự bảo vệ mình.
săn bắn
 
==Săn bắn==
{{Chính|Săn hươu}}
Nai sừng tấm Alaska bị săn bắt làm thực phẩm và phục vụ cho nhu cầu thể thao giải trí mỗi năm trong mùa thu và mùa đông. Người sử dụng cả hai súng và bẩy để săn nai sừng tấm, nhưng chúng rất khó để bị sập bẩy và bắn hạ, ngay cả với một khẩu súng trường có công suất cao. Con nai Alaska lớn nhất đã bị bắn ở phía tây Yukon trong tháng 9 năm 1897, nó nặng 820&nbsp;kg (£ 1800), và nó cao đến 233&nbsp;cm (92&nbsp;in) tính đến vai.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}