Khác biệt giữa bản sửa đổi của “The Imitation Game”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes
clean up, replaced: → (82), → (57) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox film
| name = The Imitation Game
| image = The Imitation Game poster.jpg
| alt =
| caption = Áp phích phim tại các rạp
| director = [[Morten Tyldum]]
| producer = {{Plain list|
* Nora Grossman
* Ido Ostrowsky
* [[Teddy Schwarzman]]
}}
| writer = [[Graham Moore (nhà văn)|Graham Moore]]
| based on = {{Based on|''Alan Turing: The Enigma''|[[Andrew Hodges]]}}
| starring = {{Plain list|
* [[Benedict Cumberbatch]]
* [[Keira Knightley]]
Dòng 20:
* [[Mark Strong]]
}}
| music = [[Alexandre Desplat]]
| cinematography = [[Óscar Faura]]
| editing = [[William Goldenberg]]
| production companies = {{Plain list|
* Black Bear Pictures
Dòng 28:
* Bristol Automotive
}}
| distributor = {{Plainlist|
* [[StudioCanal]] {{small|(Vương quốc Anh)}}
* [[Công ty Weinstein]] {{small|(Hoa Kỳ)}}}}
| released = {{Film date|df=y|2014|08|29|[[Liên hoan phim Telluride]]|2014|11|14|Vương quốc Anh|2014|11|28|Hoa Kỳ}}
| runtime = 114 minutes<!--Theatrical runtime: 114:27--><ref>{{chú thích web|url=http://bbfc.co.uk/releases/imitation-game-film|title=''THE IMITATION GAME'' (12A)|work=[[Ủy ban xếp loại điện ảnh Vương quốc Anh]]|date=ngày 15 tháng 9 năm 2014|accessdate=ngày 6 tháng 11 năm 2014}}</ref>
| country = {{Plainlist|
* United Kingdom
* United States}}
| language = {{Plainlist|
* English
* German}}
| budget = $14 triệu<ref name="hollywoodreporter.com">{{chú thích web|title=The Weinstein Co. Special: How They Turned 'Imitation Game' Director Into an Oscar Contender|url=http://www.hollywoodreporter.com/race/weinstein-special-how-they-turned-749575?source=gravity|website=The Hollywood Reporter}}</ref>
| gross = $160,8 triệu<ref name="mojo">{{chú thích web|title=The Imitation Game (2014) - Box Office Mojo|url=http://www.boxofficemojo.com/movies/?id=imitationgame.htm|website=Box Office Mojo}}</ref>
}}
'''''The Imitation Game''''' ({{lang-vi|Trò chơi mô phỏng}}) là bộ phim lịch sử, phóng tác từ hồi ký ''Alan Turing: The Enigm''a của [[Andrew Hodges]]. Phim do đạo diễn [[Morten Tyldum]] (Mỹ) chỉ đạo, diễn viên [[Benedict Cumberbatch]] đảm nhiệm vai nhà toán học người Anh [[Alan Turing]], người góp công llopwsn trong việc giải mã Enigma suốt giai đoạn Chiến Tranh Thế Giới,sau cùng bị phán phạm tội đồng tính.
Dòng 53:
 
== Dàn diễn viên ==
* [[Benedict Cumberbatch]] vai Alan Turing
* Alex Lawther vai Turing nhỏ
* [[Keira Knightley]] vai Joan Clarke
* Matthew Goode vai Hugh Alexander
* Mark Strong vai Maj. Gen. Stewart Menzies
* Charles Dance vai Cdr. Alastair Denniston
* Allen Leech vai John Cairncross
* Matthew Beard vai Peter Hilton
* Rory Kinnear vai Detective Nock
* Jack Bannon vai Christopher Morcom
Dòng 66:
* David Charkham vai William Kemp Lowther Clarke
* Tuppence Middleton vai Helen
* James Northcote vai Jack Good
* Steven Waddington vai Supt Smith
 
Dòng 77:
! Trong phim !! Ngoài đời thực
|-
| Chỉ một nhóm nhỏ các nhà giải mã làm việc ở khu Bletchley Park từ những năm đầu chiến tranh cho đến thời điểm họ giải mã được Enigma. || Dự án bắt đầu từ năm 1939, khi Thế chiến nổ ra và kéo dài đến tận năm 1945 khi chiến tranh kết thúc. Suốt cuộc chiến, nhóm quá trình giải mã diễn ra nhiều lần, khi các máy Enigma của Đức được tái lập trình, họ phải bắt đầu lại quá trình giải mã.
|-
| Cỗ máy giải mã máy Enigma được đặt tên Christopher, trùng tên với người bạn thuở ấu thơ của Turing. Và một mình ông hoàn thành việc lập trình cỗ máy, trong khi những đồng đội khác bàng quan, thậm chí là gây khó dễ. || Thực ra, cỗ máy được đặt tên là Victory, và là sản phẩm của quá trình hợp tác giữa các nhà khoa học. Cỗ máy được xây dựng từ nền tảng thiết kế của nhà khoa học Ba Lan, Cryptanalyst Marian Rejewski. Năm 1938, ông đã thiết kế cỗ máy bomba kryptologiczna phân tích (tuy là tạm thời) các điểm yếu của quân đội Đức trong quá trình vận hành. Năm 1940, Turing thiết kế một cỗ máy vận hành trên nền tảng lý thuyết hơi khác so với bomba, với sự hỗ trợ rất lớn của nhà toán học Gordon Welchman, thầy của Joan Clarke, mà phim không nhắc đến. Hơn 200 cỗ máy Bombes Anh Quốc được lắp ráp dưới sự giám sát của Harold Keen, British Tabulating Machine Company.
|-
|Đội 8 đã không sử dụng tin tình báo giải mã được để ngăn quân Đức tấn công thuyền mà người anh của Peter Hilton (một thành viên trong đội) đang công tác, để giấu bí mật họ đã giải được mã Enigma. || Hilton không có anh trai công tác trên thuyền, và Hội đồng cơ quan tình báo cấp cao mới thực sự nắm quyết định khi nào, trận đánh nào sử dụng tin tình báo.
Dòng 104:
| Clarke đến thăm Turing trong khi ông hưởng án treo. || Không có ghi chép nào về việc Clarke đến nhà thăm Turing mặc dù ông vẫn giữ liên lạc và thông báo với cô về việc phải hầu tòa vì bại hoại thuần phong.
|-
| Turing tự sát sau một năm điều trị hormone. || Cái chết của ông còn nhiều uẩn khúc. Quá trình hóa trị kết thúc 14 tháng trước khi ông mất. Tổ chức điều tra cái chết của ông kết luận ông tự sát bằng cách ăn táo tẩm độc cyanide (xi-a-nua). Người viết hồi ký Turing, tác giả Andrew Hodges tin rằng ông tự sát, tái hiện lại cảnh ăn táo độc trong truyện Bạch Tuyết, truyện cổ tích ông yêu thích. Ngoài ra,mẹ Turing cho rằng đó là tai nạn. Tuy nhiên Jack Copeland, biên tập các nghiên cứu của Turing và Giám đốc giám sát Cống hiến của Turing cho Lịch sử máy tính, suy đoán cái chết của Turing có thể là một tai nạn, khí cyanide có thể bị rò rỉ khi ông làm thí nghiệm; và cho rằng tổ điều tra đã quá hời hợt khi đưa ra kết luận.
|}