Khác biệt giữa bản sửa đổi của “André Leon Talley”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, General Fixes
clean up, replaced: → (14), → (17) using AWB
Dòng 1:
{{Infobox Celebrity
| name = André Leon Talley
| image = Andre Leon Talley at the 2009 Tribeca Film Festival.jpg
| imagesize = 250px
| caption = Talley tại Liên hoan phim, Tribeca 2009
| birth_date = {{birth date and age|1949|10|16}}
| birth_place = [[Tập tin:Flag of the United States.svg|25px]] [[Hoa Kỳ|Mỹ]]
| death_date =
| death_place =
| occupation = Tổng biên tập tạp chí thời trang ''[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]''
| salary =
| networth =
| spouse =
| children =
| website = [[Myspace|MySpace]] [http://www.myspace.com/andreleontalley André Leon Talley]
| footnotes =
}}
'''André Leon Talley''' (sinh ngày [[16 tháng 10]], [[1949]]) là một tổng biên tập nội dung tạp chí thời trang ''[[Vogue (tạp chí)|Vogue]]'' người Mỹ và là gương mặt quen thuộc tại các sàn diễn thời trang ở [[Thành phố New York|New York]], [[Paris]], [[Luân Đôn|London]] và [[Milano|Milan]] trong suốt hơn 25 năm.<ref>[[WAMU|WAMU: American University Radio]] (2003-05-14). [http://wamu.org/programs/dr/03/05/14.php The Diane Rehm Show] (html). WAMU 88.5 FM. Truy cập 2007-04-24.</ref> Talley đã mang tầm ảnh hưởng của mình để lăng xê những tên tuổi thiết kế trẻ như [[John Saldivar]]<ref>[http://www.encyclopedia.com/doc/1G1-168325445.html NOUVEAU NICHE.(fashion designers)<!-- Bot generated title -->] Cập nhật 28/06/2007.</ref> và hướng dẫn cho các tài năng trẻ trong nhiều lĩnh vực khác.
Những chuyện tình nổi nhất của ông là với các nhà thiết kế Tracy Reese, [[Rachel Roy]], và ca sĩ/diễn viên [[Jennifer Hudson]]. Nhiều người biết ông có quan hệ bạn bè rất thân thiết với [[Mariah Carey]], cựu người mẫu và nhà thiết kế thời trang [[Kimora Lee Simmons]], và ngôi sao tennis [[Venus Williams]]. Năm 2007, ông được tạp chí [[Out Magazine|Out]] xếp hạng 45 trong số "50 người đồng tính quyền lực nhất nước Mỹ".<ref name="out">Oxfield, Jesse, Idov, Michael (4 tháng 3 năm 2007), [http://nymag.com/daily/intel/2007/04/out_ranks_the_top_50_gays_ande.html ‘Out’ Ranks the Top 50 Gays; Anderson Is No. 2], New York Magazine.</ref>
Talley được trao bằng Tiến sĩ Nhân văn danh dự của đại học thiết kế mỹ thuật Savannah, nơi ông tham gia làm Ban quản trị.
 
Đầu tháng 11/2009, ông được mời tham gia vào hội đồng giám khảo của [[America's Next Top Model]].<ref>{{chú thích web | url = http://www.nydailynews.com/gossip/2009/11/12/2009-11-12_top_model_to_get_major_makeover_with_kimora_lee_simmons_as_new_judge.html | tiêu đề = Gatecrasher: 'Top Model' to get major makeover | author = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 3 năm 2015 | nơi xuất bản = NY Daily News | ngôn ngữ = }}</ref>
 
== Tiểu sử ==
Dòng 30:
 
== Sách ==
Talley đã cho ra mắt quyển sách nhan đề ''A.L.T.: A Memoir'' (tạm dịch: ''A.L.T: Một hồi ức''), ấn hành năm 2003.<ref name=Memoir>{{chú thích sách | last =Talley | first =André Leon | authorlink =André Leon Talley | title =A.L.T. A Memoir | publisher =Villard | date =2003-04-08 | location = | isbn =0375508287| page =256}}</ref>
 
Ông cũng là tác giả của ''A.L.T. 365+'', một bài luận nghệ thuật do Sam Shahid thiết kế mỹ thuật, phát hành năm 2005. ''365'' bao gồm trong đó nhiều bức hình và chú thích trong suốt một năm sinh hoạt của André Leon Talley.<ref>{{chú thích sách | last =Talley | first =André Leon | authorlink =André Leon Talley | title =A.L.T. 365+ | publisher =powerHouse Books | date =2005-07-19 | isbn =1576872408 | page =240}}</ref>