Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngô Ngạn Tổ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, General Fixes
clean up, replaced: → (25), → (42) using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin diễn viên
|name = Ngô Ngạn Tổ
|image = Alive_Daniel_Wu.jpg
|imagesize = 280px
|birthname = Daniel Wu
|birthdate = {{Ngày sinh|1974|9|30}}
|birthplace = [[Berkeley]], [[California]], [[Hoa Kỳ|Mỹ]]
|height = 1m86
|othername = Daniel Wu
|occupation = Diễn viên, đạo diễn, nhà sản xuất
}}
'''Ngô Ngạn Tổ''' (tên [[tiếng Anh]]: Daniel Wu) là một diễn viên điện ảnh, đạo diễn, kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Hoa của điện ảnh Hồng Kông. Khởi nghiệp từ năm 1998, tính đến nay anh đã đóng hơn 40 phim. Ngô từng được mệnh danh là "[[Lưu Đức Hoa]] trẻ,"<ref name="hui">{{chú thích web
Dòng 34:
| date = 2001-04-04
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?f=/c/a/2001/07/04/DD.DTL&hw=daniel+wu&sn=001&sc=1000
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Ngô đã bắt đầu yêu thích võ thuật, khi thấy [[Lý Liên Kiệt|Jet Li]] trong bộ phim ''[[Shaolin Temple (1982 film)|The Shaolin Temple]]'' <ref name="hui"/> và vì thế anh bắt đầu học môn võ [[wushu]] khi mới 11 tuổi.<ref>{{chú thích web
| title = Daniel Wu interview
| publisher = LOVEFiLM International Ltd
Dòng 51:
| date = 2004-09-24
| url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-09/24/content_377571.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Ngô học tại trường trung học [[Head-Royce School]] ở [[Oakland, California]]<ref name="asianwk">{{chú thích web
| last = Lee
| first = Lisa
Dòng 58:
| date = 2008-05-02
| url = http://www.asianweek.com/2008/05/02/daniel-wu-alive-not-dead/#
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>, sau đó anh theo học chuyên ngành kiến trúc tại trường đại học Orgeon. Cũng tại đó, anh đã lập ra câu lạc bộ Wushu của trường đại học Orgeon vào năm 1994 và đồng thời cũng là huấn luận viên đầu tiên của đội.<ref>{{chú thích web
| title = University of Oregon Wushu Club
| url = http://www.geocities.com/uowushu/about.html
Dòng 99:
==Sự nghiệp diễn xuất==
Mặc dù vào lúc đó anh không thể nói tiếng Quảng Đông,<ref name="blog2">{{chú thích web
| title = blog entry
| work = Daniel Wu's official blog
Dòng 109:
| date = 2001-11-22
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Hi+it-s+me+Daniel+again-%28+taken+from+the+official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3541.html
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> nhưng anh đã diễn khá thành công trong bộ phim điện ảnh đầu tiên của mình, bộ phim ''Bishonen'' của đạo diễn Yonfan vào năm 1998. Sau thành công của bộ phim đầu tiên, Ngô được mời đóng vai chính trong bộ phim ''City of Glass'' của nữ đạo diễn [[Mabel Cheung]] (vai diễn này đã giúp Ngô được đề cử cho giải diễn viên mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng lần thứ 18 <ref name="cogaward">{{chú thích web
| title = Hong Kong Film Awards archive
| url = http://www.hkfaa.com/history/list_18.html
Dòng 122:
| accessdate = 2008-05-21}}</ref>, và anh nhanh chóng ký hợp đồng gia nhập công ty quản lý của Chan là JC Group.<ref name="tse"/>.
 
Năm 1999, anh có một bước đột phá trong sự nghiệp diễn xuất với vai diễn trong bộ phim ''Gen-X Cops'' của đạo diễn [[Benny Chan]]. Sau vai diễn thành công, anh đã tham gia rất nhiều bộ phim điện ảnh bao gồm: Bộ phim trinh thám được đầu tư lớn ''Purple Storm'', bộ phim nghệ thuật ''Peony Pavilion,'' và bộ phim cực kỳ thành công ''Love Undercover.'' Năm 2001, anh nhận được những lời phê bình từ giới truyền thông Hồng Kông về những cảnh nóng với [[Suki Kwan]] trong bộ phim ''Cop on a Mission,'' Nhưng anh nói những lời phê bình đó đã thu hút được sự chú ý của các đạo diễn và anh sẽ chọn những dạng vai như thế trong tương lai.<ref name="hkcin">{{chú thích web
| title = Daniel Wu interview
| work = Hong Kong Cinema
Dòng 130:
| accessdate = 2008-05-17}}</ref>
 
Năm 2003, Ngô lần đầu tiên tham gia sản xuất trong bộ phim ''Night Corridor'' của đạo diễn [[Julian Lee]]. Do ngân sách làm phim khá eo hẹp, nên anh cũng tham gia tìm kiếm nguồn tài trợ và nguồn phân phối cho phim, đồng thời anh cùng với [[Jun Kung]] đã tạo ra nhạc nền cho bộ phim.<ref name="cinemasie">{{chú thích web
| title = A conversation with Daniel Wu
| date = 2003-08-24
Dòng 144:
| date = 2003-11-26
| url = http://www.alivenotdead.com/daniel/Message+from+Daniel-November.+%28taken+from+the+Official+Daniel+Wu+Fan+Newsletter%29-profile-3554.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> cùng với [[Sam Lee (actor)|Sam Lee]], [[Josie Ho]], [[Terence Yin]], và những người nổi tiếng khác.<ref name="var2">{{chú thích web
| last = Kan
| first = Wendy
Dòng 151:
| date = 2003-08-31
| url = http://www.variety.com/article/VR1117891738.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Cũng trong năm đó, anh tham gia diễn xuất trong vở kịch''[[The Happy Prince]]'' tại sân khấu của Edward Lam <ref name="hkaf">{{chú thích web
| title = Hong Kong Arts Festival archive
| url = http://www.hk.artsfestival.org/en/about/past/0307
Dòng 168:
| date = 2004-12-05
| url = http://www.chinadaily.com.cn/english/doc/2004-12/05/content_397379.htm
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Chiến thắng đến với anh khá bất ngờ, bởi vì anh không nghĩ quá nhiều về diễn xuất của mình trong phim.<ref name="hkcin"/> Cũng trong năm 2005, làng giải trí hoa ngữ đã đón nhận tin tức rằng anh đã thành lập ban nhạc [[Alive (band)|Alive]], cùng với Terence Yin, [[Andrew Lin]], and [[Conroy Chan]].<ref name="crialive">{{chú thích web
| last = Chen
| first = Fengfeng
Dòng 191:
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfbg.com/entry.php?entry_id=3503
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Bộ phim ''The Heavenly Kings'' khai thác đề tài về nền công nghiệp âm nhạc của Hồng Kông, việc thành lập nhóm Alive với mục đích để thực hiện bộ phim, các nhân vật trong phim cũng chỉ thể hiện đúng khoảng 10 đến 15% cuộc sống thực của họ. <ref name="swindle"<ref name="swindle">{{chú thích web
| title = The great Cantopop swindle
| work = The Standard
| date = 2006-05-22
| url = http://www.thestandard.com.hk/news_detail.asp?pp_cat=40&art_id=17068&sid=7552943&con_type=3&d_str=20060422&sear_year=2006
| accessdate = 2008-05-18}}</ref> nhiều cảnh trong phim đan xen cả yếu tố hư cấu lẫn hiện thực.<ref name="sfbg"/> Ngô thừa nhận giọng hát của anh rất tệ, và âm nhạc của ban nhạc nhờ vào kỹ thuật để làm tăng giọng ca của họ lên cao, điều đó chứng tỏ mọi thứ đều là giả mạo.<ref name="sfgate">{{chú thích web
| last = Johnson
| first = G. Allen
Dòng 204:
| date = 2007-04-25
| url = http://www.sfgate.com/cgi-bin/article.cgi?file=c/a/2007/04/25/DDGOMPE72A1.DTL&type=movies
| accessdate = 2008-05-17}}</ref> Mặc dù, bộ phim đã gặp phải những phản ứng dữ dội từ giới truyền thông khi đưa ra những thông tin sai,<ref name="indiewire">{{chú thích web
| last = Young
| first = Jennifer
Dòng 224:
==Các dự án khác==
 
Tháng 4 năm 2007, Ngô khai trương trang web AliveNotDead.com cùng với ban nhạc cũ của anh, cùng Terence Yin và những người sáng lập ra trang [[Rotten Tomatoes|RottenTomatoes.com]] Patrick Lee và Stephen Wang, trang web là nơi dành cho việc cộng tác với các nhà làm phim, các nhạc sĩ và các nghệ sĩ khác, cũng là địa chỉ để kết nối và giao lưu với các fan.<ref name="sf360">{{chú thích web
| last = Young
| first = Jennifer
Dòng 236:
| date = 2007-04-08
| url = http://www.alivenotdead.com/aboutus.html
| accessdate = 2008-05-21}}</ref> Anh vẫn tiếp tục sự nghiệp người mẫu của mình trong vai trò làm người phát ngôn cho nhiều sản phẩm như đồng hồ Seiko,<ref name="seiko">{{chú thích web
| title = Daniel Wu signed as spokesperson for the second year starring in the latest SEIKO Criteria Men Watches Collection advertisement
| publisher = Seiko
Dòng 253:
| publisher = Jin's official website
| url = http://www.jinforthewin.com
| accessdate = 2008-05-16}}</ref> Ngô là nhà đầu tư của Racks MDB Shanghai, khai trương vào năm 2008.<ref name="criracks">{{chú thích web
| title = Pooling resources
| publisher = China Radio International
Dòng 261:
 
==Đời tư==
Ba mẹ của Ngô là George (một kĩ sư đã về hưu) và Diana (một giáo sư đại học)<ref name="sfgate2"/> Họ đều là người gốc Thượng Hải. Sau cách mạng Cộng sản vào năm 1949, bố anh đã di cư đến Mỹ, và gặp mẹ anh tại New York, khi bà còn là một sinh viên. Sau khi đám cưới, họ định cư tại California.<ref name="slchan"/> Ngô còn có hai chị gái là Greta và Gloria.
Anh lưu trú ở cả Hồng Kông, Thượng Hải và Bắc Kinh.<ref name="sfgate"/> Anh vẫn tiếp tục luyện tập môn Wushu cũng như các môn võ thuật khác.<ref name="sfgate"/>
 
==Phim tham gia==
{| class="wikitable" width="800"
|-
! width=5% | Năm
! width=30% | Tựa đề phim
! width=20% | Tên gốc
Dòng 275:
| rowspan="3" | [[điện ảnh năm 1998|1998]] || ''[[Bishonen]]'' || 美少年之恋 || Sam Fai ||
|-
| ''[[City of Glass (film)|City of Glass]]'' || 玻璃之城 || Daniel || lấy tên Daniel Ng;<br />''được đề cử giải nam diễn viên mới xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Tượng ''
|-
| ''[[Young and Dangerous: The Prequel]]'' || 新古惑仔之少年激鬥篇 || Big Head || lấy tên Daniel Ng
Dòng 361:
| ''[[Blood Brothers (2007 film)|Blood Brothers]]'' || 天堂口 || Ah Fung ||
|-
| rowspan="3" | [[điện ảnh năm 2009|2009]] || ''[[Shinjuku Incident]]'' || 新宿事件 || Jie ||
|-
| ''[[Overheard (film)|Overheard]]'' || 竊聽風雲 || Max ||
|-
| ''[[Like a Dream]]'' || 如梦 || Max ||''được đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Kim Mã ''
|-
| rowspan="3" | [[điện ảnh năm 2010|2010]] || ''[[Hot Summer Days]]'' || 全城熱戀 || ||
|-
| ''[[Triple Tap]]'' || 鎗王之王 || ||