Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Independent Women (bài hát)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor Tool, General Fixes
clean up, replaced: → (37), → (52) using AWB
Dòng 1:
{{Thông tin đĩa đơn
| Name = Independent Women Part I
| Cover = Destiny's_child-independent_women.jpg
| Artist = [[Destiny's Child]]
| from Album = [[Survivor (album của Destiny's Child)|Survivor]]'' và album nhạc phim ''[[Charlie's Angels (phim)#Nhạc phim|Charlie's Angels]]''
| B-side =
| Released = 14 tháng Chín, 2000
| Format = [[CD]], [[Đĩa 12-inch]], [[maxi]], [[tải lên và tải xuống|tải kỹ thuật số]]
| Recorded = Tháng Tư 2000<ref>{{chú thích web | url = http://news.google.com/newspapers?id=gzYSAAAAIBAJ&sjid=QfIDAAAAIBAJ&pg=4250,5581909&dq=destiny%27s+child+charlie%27s+angels&hl=en | tiêu đề = The Spokesman | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
| Genre = [[Rhythm and blues|R&B]]
| Length = 3:41
| Label = [[Columbia Records|Columbia]]
| Writer = [[Beyoncé Knowles]], Sam Barnes, Jean-Claude Olivier, [[Cory Rooney]]
| Producer = Beyoncé Knowles, Cory Rooney, Dorine Catan, [[Trackmasters|Poke & Tone]]
| Certification = Vàng <small> ([[British Phonographic Industry|BPI]])</small>
| Last single = "[[Jumpin' Jumpin']]"<br />(2000)
| This single = "'''Independent Women'''"<br />(2000)
| Next single = "[[Survivor (bài hát của Destiny's Child)|Survivor]]"<br />(2001)
}}
"'''Independent Women'''" (Tạm dịch: "'''Những người phụ nữ độc lập'''") là một ca khúc được trình bày bởi [[ban nhạc|nhóm nhạc]] [[phụ nữ|nữ]] [[người Mỹ]] [[Destiny's Child]]. Ca khúc này lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là nhạc phim của ''[[Charlie's Angels (phim)|Charlie's Angels]]'', và sau đó tiếp tục xuất hiện trong album thứ ba của họ, ''[[Survivor (album của Destiny's Child)|Survivor]]'' (2001). Đây cũng chính là bài hát đầu tiên có sự xuất hiện của thành viên [[Michelle Williams (ca sĩ)|Michelle Williams]] và đây cũng chính là đĩa đơn đầu tiên được thực hiện với đội hình ba người. Ca khúc gồm hai phần, phần một được chọn làm nhạc phim và phát hành đĩa đơn. Nhưng thật ra, phần hai chính là bản gốc của ca khúc, còn phần một còn chỉ là bản phối của Pasadena. Chính nhờ thành công của phần này, vì thế bài hát đã được chọn làm bản gốc của bài hát.
Dòng 163:
{{start box}}
{{succession box
| before = "[[With Arms Wide Open]]" do [[Creed (ban nhạc)|Creed]]
| title = [[Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 2000 (Mỹ)|Đĩa đơn quán quân]] [[Billboard Hot 100]]
| years = 18 tháng Mười một, 2000 - 27 tháng Một, 2001
| after = "[[It Wasn't Me]]" do [[Shaggy (ca sĩ)|Shaggy]]
}}
{{succession box
| before = "Dreamin'" do [[Loleatta Holloway]]
| title = [[Danh sách đĩa đơn nhạc nhảy quán quân năm 2000 (Mỹ)|Đĩa đơn quán quân]] [[hot Dance Club Songs|''Billboard'' Hot Dance Club Play]]
| years = 16 tháng Mười hai, 2000
| after = "Livin' for Love" do [[Natalie Cole]]
}}
{{succession box
| before = "[[Ms. Jackson]]" do [[OutKast]]
| title = [[Danh sách đĩa đơn nhạc R&B quán quân (Mỹ)|Đĩa đơn quán quân]] [[Hot R&B/Hip-Hop Songs|Billboard's Hot R&B/Hip-Hop Songs]]
| years = 23 tháng Mười hai, 2000 - 6 tháng Một, 2001
| after = "[[I Just Wanna Luv U (Give It 2 Me)]]" do [[Jay-Z]]
}}
{{succession box
| before = "[[Can't Fight the Moonlight]]" do [[LeAnn Rimes]]
| title = [[Danh sách đĩa đơn quán quân thập niên 2000 (Liên hiệp Anh)|Đĩa đơn quán quân]] [[UK Singles Chart]]
| years = 26 tháng Mười hai, 2000 - 3 tháng Mười hai, 2000
| after = "[[Never Had a Dream Come True]]" do [[S Club|S Club 7]]
}}
{{end box}}