Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Duke Ellington”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (22), → (22) using AWB
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 24:
Kể từ năm 1941, Ellington bắt đầu cộng tác với nhạc sĩ [[Billy Strayhorn]] mà ông sau này gọi là "người bạn sáng tác và hòa âm"<ref>Hajdu, David (1996), ''Lush Life: A Biography of Billy Strayhorn'', New York: Farrar, Straus & Giroux, ISBN 978-0-86547-512-0, p.170.</ref>. Cùng Strayhorn, ông đã viết nên những tác phẩm lớn cùng vô số những giai điệu ngắn. Trong Festival nhạc jazz Newport ở đảo Rhode tháng 7 năm 1956, ông được tôn vinh vì sự nghiệp của mình và quyết định cùng ban nhạc thực hiện tour diễn vòng quanh thế giới. Ellington chủ yếu thu âm với các hãng đĩa của Mỹ, ngoài ra còn tham gia đóng phim, viết nhạc phim và cả sáng tác nhạc kịch.
 
Với những đóng góp tân tiến cho việc sử dụng dàn nhạc, hay big band, khả năng diễn đạt và cả nhân cách đáng ngưỡng mộ, Ellington được coi là người đã đưa nhạc jazz trở thành một hình thức nghệ thuật, ngang hàng với nhiều thể loại âm nhạc truyền thống khác. Những tri ân dành cho ông tăng dần kể từ sau khi ông qua đời, và ông từng được trao [[giải Pulitzer]] danh giá vào năm 1999<ref name=pulitzer>[http://www.pulitzer.org/citation/1999-Special-Awards-and-Citations "The 1999 Pulitzer Prize Winners: Special Awards and Citations"]. The Pulitzer Prizes. Retrieved December 3, 2013. With reprint of short biography and list of works (selected).</ref>.
 
[[Gunther Schuller]] từng viết vào năm 1989: ''"Ellington sáng tác không ngừng nghỉ trong mỗi ngày của cuộc đời ông. Âm nhạc với ông như một người tình, nó là cuộc sống của ông và niềm đam mê của ông dành cho nó là không thể so sánh hay có thể bị mai một. Với nhạc jazz, ông là người vĩ đại trong số những người vĩ đại. Trong thế kỷ 20 này, ông sẽ có ngày được nhìn nhận như một trong những nghệ sĩ vĩ đại nhất của thời đại chúng ta."''<ref>Schuller, Gunther, ''The Swing Era'', New York: Oxford University Press, 1989, ISBN 0-19-504312-X. p.157</ref>