Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sư đoàn 21 Bộ binh Quân lực Việt Nam Cộng hòa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: lênh → lệnh (2) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
*'''Sư đoàn 21 Bộ binh - QLVNCH.''' '''''Bản doanh: Long Xuyên-Sa Đéc-Chương thiện'''''
'''Sư đoàn 21 Bộ binh''' (1955-1975) là 1 trong 3 đơn vị chủ lực của Quân đoàn IV & Quân khu 4 thuộc [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Ban đầu là một đơn vị
==Lược sử hình thành==
Tiền thân của sư đoàn là '''Sư đoàn 1 Khinh chiến''' của [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]], thành lập ngày 1-8-1955 tại [[Long Xuyên]] theo Nghị định số 612-QP/NĐ ngày 8-8-1955 của Thủ tướng [[Ngô Đình Diệm]], do Trung tá [[Lê Quang Trọng]] làm Tư lệnh đầu tiên. Không lâu sau, sư đoàn di chuyển về [[Sa Đéc]] và ngày 1/10/1955 cải danh thành Sư đoàn 11 Khinh chiến.
Sau khi phế truất [[Nguyên thủ quốc gia|Quốc trưởng]] [[Bảo Đại]] và tuyên bố thành lập [[Việt Nam Cộng hòa]], [[Tổng thống]] [[Ngô Đình Diệm]] đã cho tổ chức lại [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]] và chính thức đặt tên lại là [[Quân đội Việt Nam Cộng hòa]]. Khối bộ binh được tổ chức lại thành 4
Địa bàn hoạt động và khu vực trách nhiệm của Sư đoàn bao gồm 6 tỉnh: [[Phong Dinh]], [[Ba Xuyên]], [[Bạc Liêu]], [[Chương Thiện]], [[Kiên Giang]] và [[An Xuyên]].
==Đơn vị trực thuộc==
*[[*]]Từ "Đại đội Tổng hành dinh" đến "Thiết đoàn Kỵ binh", được gọi là "Đơn vị
{|class="wikitable"
|-
Hàng 118 ⟶ 119:
|Đại tá
|[[Nguyễn Văn Biết]]
|
|
|-
Hàng 124 ⟶ 125:
|Trung tá
|[[Huỳnh Thanh Điền]]
|Chỉ huy Trung đoàn 32
|
|-
Hàng 131 ⟶ 132:
|[[Bùi Huy Sảnh]]
''VB ĐP Nam Việt''
|Chỉ huy Trung đoàn 33
|
|-
Hàng 151 ⟶ 152:
|<center>Trung tá
|<center>Chỉ huy trưởng
|<center>
|<center>''Trực thuộc
|-
|<center>2
Hàng 160 ⟶ 161:
|<center>Tiểu đoàn trưởng
|<center>Tiểu đoàn 210
|<center>''Trực
|-
|<center>3
Hàng 224 ⟶ 225:
''Võ bị Viễn Đông''
|Tháng 2/1960-12/1962
|''Sau cùng là Đại tướng. Giữ chức Thủ tướng sau cùng của
|-
|5
|