Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Huỳnh Thới Tây”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
Năm 1952: Thi hành lệnh đông viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 52/120.208. Theo học khoá 8 Hoàng Thuỵ Đông [[Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt|Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt]] ''(khai giảng: 1/7/1952, mãn khoá: 28/6/1953)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]] hiện dịch. Ra trường được chọn phục vụ trong đơn vị bộ binh với chức Trung đội trưởng.
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955: Sau khi [[Thủ tướng]] [[Ngô Đình Diệm]] chấp chính, ông được chuyển sang phục vụ Quân đội Việt nam Cộng hoà ''(danh xưng mới được cải đổi từ "Quân đội Quốc gia Việt Nam")''. Một năm sau (1956), ông được thăng cấp [[Trung uý]] giữ chức Đại đội trưởng trong Tiểu đoàn bộ binh.
 
Năm 1960: Ông được thăng cấp Đại uý và được cử giữ chức Tiểu đoàn trưởng bộ binh.
Dòng 13:
Năm 1965: Ông được chỉ định làm Trưởng đoàn 68 hoạt động tại Vùng 4 chiến thuật thuộc đơn vị 101 Quân báo.
 
Năm 1969: Thăng cấp [[Trung tá]] lênđược cử làm Trưởng phòng 2 trong Bộ tư lệnh Quân đoàn IV & Vùng 4 chiến thuật.
 
Năm 1970: Ông được thăng cấp [[Đại tá]] và được biệt phái sang Bộ Tư lệnh Cảnh Sát Quốc gia, đảm nhận chức vụ Phụ tá Tư lệnh đặc trách ngành [[Cảnh sát Đặc biệt]].
==1975==
Đầu tháng 2, ông được vinh thăng cấp [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
Dòng 24:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hoà''. Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thuỵ 2011.
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]