Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bùi Văn Nhu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
 
'''Bùi Văn Nhu''' (1920-1984), nguyên là một tướng lĩnh thuộc ngành Cảnh sát Quốc gia của [[Việt Nam Cộng Hoà]], mang quân hàm [[Chuẩn tướng]] đồng hoá. Ông nguyên là Nhânnhân viên hành"Hành chính cao cấp" được''(còn chuyểngọi ngạch sangngành Công an-Cảnh Sát Quốc gia (CSQGsát)''. Ông đã phục vụ trong ngành hành chính này từ thời VNViệt Nam còn là thuộc địa của Pháp.
==Tiểu sử & gia đình==
Ông sinh ngày 20-/12-/1920 tại Long Hiệp, Bến Lức, Tỉnh Long An, miền Nam VNphần. Tốt nghiệp chương trình Trung Họchọc Pháp.
===Gia nhập ngành Công an===
 
Năm 1939: TìnhÔng tình nguyện gia nhập vào ngành Công an., Phụcphục vụ tại Phân cuộc 1 trong chức vụ Phiênphiên dịch. ThángTrung tuần tháng 10, ông được thăng cấp TKThư ký/TN tập sự. Qua năm 1941:, Thăngông được thăng cấp TKThư ký/TN hạng 6. Từ năm 1944- đến năm 1949:, Lầnlần lượt được thăng TKcấp Thư ký/TN các hạng 5,4,3,2.
Ông sinh ngày 20-12-1920 tại Long Hiệp, Bến Lức, Long An, miền Nam VN. Tốt nghiệp Trung Học.
==Thời kỳ Quốc Gia Việt Nam==
*Song thân: Cụ Bùi Văn Châu & Cụ Võ Thị Hương.
*Phu nhân: Bà Triệu Thị Hương. Ông bà có 9 người con.
===Gia nhập ngành Công an===
 
Năm 1950: Ông được thăng ngạch Biên Tậptập Viênviên (BTV). Lầnlần lượt đến năm 1952, ông được thăng tới BTVBiên tập viên hạng 4. Cùng năm làm Trưởng Phân cuộc 1 Công an. NămQua năm 1954:, Thăngông được thăng Quận trưởng (QT) hạng 5.
Năm 1939: Tình nguyện gia nhập vào ngành Công an. Phục vụ tại Phân cuộc 1 trong chức vụ Phiên dịch. Tháng 10, thăng cấp TK/TN tập sự. năm 1941: Thăng cấp TK/TN hạng 6. Từ 1944-1949: Lần lượt thăng TK/TN các hạng 5,4,3,2.
===Thời kỳ QuốcĐệ Gianhất VN=Cộng hoà==
 
Năm 1956: Sau khi Chính thể Đệ nhất Cộng hoà hình thành được 1 năm, ông được thăng ngạch Quận trưởng hạng 4 tại nhiệm. Tháng 12 cùng năm, ông được giữ chức Trưởng Ty Cảnh sát Đặc biệt. Qua năm 1957, ông được cử đi Công du quan sát ngành Cảnh sát của Hồng Kông.
Năm 1950: Biên Tập Viên (BTV). Lần lượt đến năm 1952, thăng tới BTV hạng 4. Cùng năm làm Trưởng Phân cuộc 1 Công an. Năm 1954: Thăng Quận trưởng (QT) hạng 5.
===Thời Đệ Nhất Cộng Hoà (Từ 1955)===
 
Năm 1958: Ông được cử đi công du hội thảo về hoạt động Cảnh sát tại Singapore. Tháng 1, thăng Quận trưởng hạng 3. Tháng 8 cùng năm, ông được giữ chức Chánh sở Trung ương Tình báo.
Năm 1956: Thăng QT hạng 4. Tháng 12, Trưởng Ty Cảnh sát Đặc biệt. Năm 1957: Công du quan sát Cảnh sát Hồng Kông.
 
Năm 19581960: CôngÔng duđược hộithăng thảongạch vềQuận hoạttrưởng độnghạng CS2 tại Singaporenhiệm. ThángQua 1,năm thăng cấp QT hạng 3. Tháng 81961, Chánhông sởnhận chức tình báo. Năm 1960: Thăng cấp QT hạng 2. năm 1961:vụ Chánh sở Chuyên môn, thuộc Tổng Nhanha Cảnh Sát Quốc gia (TN CSQG). Tháng 7 cùng năm, ông thăng cấp Kiểm tra hạng 3 tại nhiệm.
===Thời kỳ Đệ Nhịnhị Cộng Hoà=hoà==
Năm 1963: Sau biến cố đảo chính 1/11, ông được giữ chức Chánh sở Nội Vụ thuộc Tổng nha Cảnh sát Quốc gia.
 
Năm 19631964: ChánhÔng sởđược Nộithăng Vụcấp TNKiểm CSQG.tra Nămhạng 1964:2 Thăngtại QTnhiệm. HạngTrung 2.tuần Thángtháng 6 năm này, ông giữ chức Giám đốc Trung tâm Huấn luyện CSQGCảnh sát Quốc gia. Tháng 9 cùng năm, giữ chức Phụ tá Khối Cảnh sát Đặc biệt (CSĐB)trực TNthuộc CSQG.Tổng Năm 1965: Chánh sở Nghiên Cứu, TN CSQGnha. Năm 1966: Thăng QT hạng 1. Đồng thời thăng đặc cách QT Thượng hạng (TH), hạng 4. Tháng 4, Trưởng Khối CSĐB.
 
Năm 1965: Ông giữ chức Chánh sở Nghiên cứu thuộc Tổng nha. Qua năm 1966:, ông được thăng ngạch Quân trưởng hạng 1, đồng thời cùng ngày ông được thăng đặc cách ngạch Quận trưởng Thượng hạng, hạng 4. Trung tuần tháng 4 cùng năm, giữ chức Trưởng khối Cảnh sát Đặc biệt.
Năm 1967: Tháng 7, Phó Tổng Giám đốc (TGĐ) TN CSQG. Năm 1968: Thăng QT TH hạng 3. Năm 1970: Thăng QT TH hạng 2. Cùng năm, du hành quan sát tổ chức Cảnh sát Hoa Kỳ và Anh Quốc.
 
Năm 1967: Cuối tháng 7, ông được cử vào chức vụ Phó Tổng Giám đốc Tổng nha Cảnh sát Quốc gia. Qua năm 1968, ông được thăng ngạch Quân trưởng Thượng hạng, hạng 3.
Năm 1971: Tháng 6, Đồng hoá chuyển cấp [[Đại Tá]] Cảnh sát. Làm trưởng phái đoàn tham dự Hội đồng Interpol tại Canada.
 
Năm 19671970: ThángÔng 7,được Phóthăng Tổngngạch GiámQuân đốctrưởng (TGĐ) TN CSQG. Năm 1968: Thăng QT THThượng hạng 3. Năm 1970: Thăng QT TH, hạng 2. Cùng năm, ông được cử đi du hành quan sát tổ chức Cảnh sát Hoa Kỳ và Anh Quốc.
Năm 1972: Tư lệnh Phó Cảnh sát Quốc gia (CSQG). trưởng đoàn tham dự Hội đồng Interpol Frankfurt, Đức quốc. Năm 1973: Trưởng đoàn tham dự Hội đồng Interpol tại Vienne, Áo quốc.
 
Năm 1971: ThángCuối tháng 6, Đồngông được đồng hoá chuyển sang cấp bậc [[Đại Tá]] Cảnh sát Quốc gia. LàmGiữ chức trưởngTrưởng phái đoàn tham dự Hội đồng Interpol tại Canada.
 
Năm 1972: Ông được thăng chức Tư lệnh Phó Cảnh sát Quốc gia (CSQG). trưởng đoànĐồng thamthời dự Hội đồng Interpol Frankfurt, Đức quốc.được Nămcử 1973:làm Trưởng đoàn tham dự Hội đồng Interpol tại VienneFrankfurt, ÁoĐức quốc.
 
Năm 1973: Trưởng đoàn tham dự Hội đồng Interpol tại Vienne, Áo quốc.
==1975==
 
NămĐầu 1975:tháng Vinh2, ông được vinh thăng [[Chuẩn Tướng]] CSQGCảnh sát Quốc gia tại nhiệm.
 
*Sau ngày 30-/4, ở tù cải tạo. Từ trần ngày 15-/3-/1984 tại trại giam Nam Hà, Phủ Lý, Hà Nam Ninh. Hưởng thọ 64 tuổi.
==Gia đình==
*Song thân: Cụ Bùi Văn Châu & Cụ Võ Thị Hương.
*Phu nhân: Bà Triệu Thị Hương. ''(Ông bà có 9 người con.)
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Nguồn: "Lược sử QLQuân VNCH,lực Việt Nam Cộng hoà"''. Trần Ngọc Thống &, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thuỵ (2011).
 
*''Nguồn: Lược sử QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).
 
[[Thể loại:Chuẩn tướng Việt Nam Cộng hòa]]