Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Hai”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy (5), Cộng hoà → Cộng hòa using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
[[Hình:Tranvanhai.jpg|nhỏ|phải|250px|Chân dung Chuẩn tướng Trần Văn Hai.]]
'''Trần Văn Hai''' (1925-1975)
Ông sinh vào tháng Giêng năm [[1925]] tại [[Gò Công]]. Tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp tại Mỹ Tho với văn bằng Tú tài 1. Sau đó, ông được tuyển dụng làm Công chức cho Chính quyền Bảo hộ tại Mỹ Tho.
▲==Tiểu sử & binh nghiệp==
Năm 1952: Thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]], mang số quân: 45/102.692. Theo học khoá 7 Ngô Quyền tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(khai giảng: 1/5/1952, mãn khoá: 25/2/1953)'', tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được điều đi phục vụ Tiểu đoàn 4 Việt Nam do Thiếu tá [[Đặng Văn Sơn]] làm Tiểu đoàn trưởng
*''(Thiếu tá Sơn (1916-2009), xuất thân từ Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau này là Đại tá Chỉ huy trưởng Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, giải ngũ cùng cấp)
*''(Tiểu đoàn 4
Năm 1954: Sau hiệp định Genėve, ông được thăng cấp [[Trung úy]] phục vụ tại Phòng 2 thuộc Đệ tứ Quân khu Cao
*''(Đại úy Hồng sau này là Trung tá Tỉnh trưởng Tỉnh Quảng Đức, đã Hy sinh vì Tổ Quốc ngày 22/10/1965 tại Quảng Đức, được truy thăng cố Đại tá).
▲*''(Tiểu đoàn 4 VN thành lập ngày 15/10/1952 tại Hưng Yên do Đại úy [[Trần Văn Cường]] làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên. Đại úy '''Cường''' sinh năm 1930, tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt Khoá 3. Sau này là Đại Tá Chỉ huy phó Trường Chỉ huy & Tham mưu, cuối cùng là Tham mưu phó Bộ chỉ huy Biệt động quân Trung ương)''
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955:
Năm 1961: Đầu tháng 8, ông là một trong những người
▲Năm 1954: Sau hiệp định Genėve, ông được thăng cấp [[Trung úy]] phục vụ tại Phòng 2 thuộc Đệ tứ Quân khu Cao Nguyên do Đại úy [[Đặng Hữu Hồng]] làm trưởng phòng ''(Đại úy '''Hồng''' sau này là Trung tá Tỉnh trưởng Tỉnh Quảng Đức.'' ''Ông đã Hy Sinh Vì Tổ Quốc ngày 22 tháng 10 năm 1965 tại Quảng Đức, vinh thăng Cố Đại Tá)''
*''(Thiểu tá Biểu (1929-2001), là bào đệ của tướng [[Vĩnh Lộc]], khoá 2 trường Võ bị Địa phương Trung Việt (Đập Đá, Huế). sau cùng là Đaị tá phụ tá Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1).
Năm 1962: Ông nhận chức Trưởng khoa Hành quân kiêm Huấn luyện viên lớp "Biệt động Rừng núi sình lầy".
▲Năm 1955: Ông làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 262 đóng tại Ninh Hoà, [[Khánh Hoà]]. Cuối năm được thăng cấp [[Đại úy]] làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 81 Địa phương đồn trú tại [[Phan Thiết]].
Năm 1965: Ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh [[Phú Yên]] thay thế Trung tá [[Phạm Anh]]. Ngày 1/11 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
▲Năm 1961: Đầu tháng 8, ông là một trong những người đầu tiên thành lập Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ do Thiếu tá [[Vĩnh Biểu]] làm Chỉ huy trưởng đầu tiên ''(Thiểu tá '''Biểu''' (1929-2001), là bào đệ của Tướng [[Vĩnh Lộc]], tốt nghiệp khoá 2 Trường Võ bị Địa phương Đập Đá Huế. Sau cùng là Đaị tá Phụ tá Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1)''
*''(Trung tá Anh, xuất thân Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau là Trung tá Tỉnh trưởng Long An. Giải ngũ ở cấp Đại tá, tham chính đắc cử Dân biểu Hạ nghị viện trong Quốc hội Việt Nam Cộng hòa)''.
▲Năm 1962: Trưởng khoa Hành quân kiêm Huấn luyện viên lớp "Biệt động Rừng núi sình lầy". Năm 1963: Đầu năm, làm Trưởng khối Huấn luyện Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ. Tháng 8 cùng năm, thăng cấp [[Thiếu tá]].
Năm
Qua đầu tháng 4, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy biệt động quân Trung ương. Đầu tháng 6, ông bàn giao Bộ chỉ huy Biệt động quân lại cho Trung tá [[Trần Công Liễu]] ''(Khoá 8 Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Thị trưởng [[Cam Ranh]])''.
▲Cuối năm 1967: ông được thăng cấp [[Đại tá]].
Năm 1972: Đầu năm,
Năm 1974: Cuối tháng 10, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Toán]] ''(Chỉ huy trưởng sau cùng)''. Đầu tháng 11, ông nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV & Quân khu 4.▼
▲Năm 1974: Cuối tháng 10,
==1975==
Trước [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|sự kiện 30 tháng 4, 1975]] khoảng hơn một tuần, đích thân Tổng Thống Thiệu cho máy bay riêng xuống rước Chuẩn tướng Hai di tản nhưng ông từ chối.<ref name="tvh"/>
Chiều ngày [[30 tháng 4]] năm [[1975]], sau khi cho binh sĩ rời quân ngũ theo lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]], nửa đêm về sáng ngày 1/5/1975 ông đã dùng thuốc Optalidon ''(uống nguyên ống 20 viên)'' tự vẫn trong phòng làm việc tại căn cứ Đồng Tâm, [[Mỹ Tho]]. Thi thể ông được Thân mẫu và bào đệ đem về mai táng tại Nghĩa trang Chùa Vĩnh Nghiêm, Sài Gòn ngày 2/5/1975.
|