Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Hai”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: Trung uý → Trung úy, Đại uý → Đại úy (5), Cộng hoà → Cộng hòa using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
{{wikify|in nghiêng, chấm phẩy không đúng văn phong}}
[[Hình:Tranvanhai.jpg|nhỏ|phải|250px|Chân dung Chuẩn tướng Trần Văn Hai.]]
'''Trần Văn Hai''' (1925-1975)., Nguyênnguyên là một Tướngtướng lĩnh Bộbộ binh của [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. XuấtÔng xuất thân từ Trườngtrường Võ bị Quốc gia Việt Nam. Trong suốt 23thời nămgian tại ngũ, ông đã phục vụ nhiều lĩnh vực như: Tỉnh trưởng, Chỉ huy trưởng Binh chủng, đứng đầu ngành Cảnh sát Quốc gia và Tư lệnh Sư đoàn bộ binh. Ông là một trong năm Tướngtướng lĩnh đã tuẫn tiết trong [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|sự kiện 30 tháng 4, 1975]].
==Tiểu sử & binhBinh nghiệp==
__TOC__
Ông sinh vào tháng Giêng năm [[1925]] tại [[Gò Công]]. Tốt nghiệp Trung học phổ thông chương trình Pháp tại Mỹ Tho với văn bằng Tú tài 1. Sau đó, ông được tuyển dụng làm Công chức cho Chính quyền Bảo hộ tại Mỹ Tho.
==Tiểu sử & binh nghiệp==
Ông sinh vào tháng Giêng năm [[1925]] tại [[Gò Công]]. Tốt nghiệp Tú tài.
*''Phu nhân: Bà Phạm Thị Cúc. Ông bà có 4 người con gồm 3 trai và 1 gái.
 
Năm 1952: Thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]], mang số quân: 45/102.692. Theo học khoá 7 Ngô Quyền tại Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt ''(khai giảng: 1/5/1952, mãn khoá: 25/2/1953)'', tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]]. Ra trường, ông được điều đi phục vụ Tiểu đoàn 4 Việt Nam do Thiếu tá [[Đặng Văn Sơn]] làm Tiểu đoàn trưởng
*''(Thiếu tá Sơn (1916-2009), xuất thân từ Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau này là Đại tá Chỉ huy trưởng Trường Hạ sĩ quan Đồng Đế, giải ngũ cùng cấp)
*''(Tiểu đoàn 4 VNViệt Nam thành lập ngày 15/10/1952 tại Hưng Yên do Đại úy [[Trần Văn Cường]] làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên. Đại úy '''Cường''' sinh năm 1930, tốtkhoá nghiệp Võ bị3 Đà Lạt, Khoá 3. Sausau này là Đại Chỉ huy phó Trường Chỉ huy & Tham mưu, cuối cùng là Tham mưu phó Bộ chỉ huy Biệt động quân Trung ương)''
 
Năm 1954: Sau hiệp định Genėve, ông được thăng cấp [[Trung úy]] phục vụ tại Phòng 2 thuộc Đệ tứ Quân khu Cao Nguyênnguyên do Đại úy [[Đặng Hữu Hồng]] làm trưởng phòng ''(Đại úy '''Hồng''' sau này là Trung tá Tỉnh trưởng Tỉnh Quảng Đức.'' ''Ông đã Hy Sinh Vì Tổ Quốc ngày 22 tháng 10 năm 1965 tại Quảng Đức, vinh thăng Cố Đại Tá)''
Năm 1953: Ra trường ông được điều đi phục vụ Tiểu đoàn 4 Việt Nam do Thiếu tá [[Đặng Văn Sơn]] làm Tiểu đoàn trưởng ''(Thiếu tá '''Sơn''' (1916-2009), xuất thân từ Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau này là Trung tá Tư lệnh Sư đoàn 2 Bộ binh (1956-1957), Sư đoàn 5 Bộ binh (1958-1959), Chỉ huy trưởng Trường Hạ sĩ quan QLVNCH (1959-1961), Chỉ huy trưởng thứ 2 Trung tâm huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ (1962). Giải ngũ ở cấp Đại tá).
*''(Đại úy Hồng sau này là Trung tá Tỉnh trưởng Tỉnh Quảng Đức, đã Hy sinh vì Tổ Quốc ngày 22/10/1965 tại Quảng Đức, được truy thăng cố Đại tá).
*''(Tiểu đoàn 4 VN thành lập ngày 15/10/1952 tại Hưng Yên do Đại úy [[Trần Văn Cường]] làm Tiểu đoàn trưởng đầu tiên. Đại úy '''Cường''' sinh năm 1930, tốt nghiệp Võ bị Đà Lạt Khoá 3. Sau này là Đại Tá Chỉ huy phó Trường Chỉ huy & Tham mưu, cuối cùng là Tham mưu phó Bộ chỉ huy Biệt động quân Trung ương)''
==Quân đội Việt Nam Cộng hoà==
Năm 1955: ÔngKhi nền Đệ nhất Cộng hoà ra đời, ông được cử làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 262 đóng tại Ninh Hoà, [[Khánh Hoà]]. Cuối năm này được thăng cấp [[Đại úy]] làmgiữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 81 Địa phương đồn trú tại [[Phan Thiết]].
 
Năm 1961: Đầu tháng 8, ông là một trong những người đầu tiên thành lập Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ do Thiếu tá [[Vĩnh Biểu]] làm Chỉ huy trưởng đầu tiên ''(Thiểu tá '''Biểu''' (1929-2001), là bào đệ của Tướng [[Vĩnh Lộc]], tốt nghiệp khoá 2 Trường Võ bị Địa phương Đập Đá Huế. Sau cùng là Đaị tá Phụ tá Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1)''
Năm 1954: Sau hiệp định Genėve, ông được thăng cấp [[Trung úy]] phục vụ tại Phòng 2 thuộc Đệ tứ Quân khu Cao Nguyên do Đại úy [[Đặng Hữu Hồng]] làm trưởng phòng ''(Đại úy '''Hồng''' sau này là Trung tá Tỉnh trưởng Tỉnh Quảng Đức.'' ''Ông đã Hy Sinh Vì Tổ Quốc ngày 22 tháng 10 năm 1965 tại Quảng Đức, vinh thăng Cố Đại Tá)''
*''(Thiểu tá Biểu (1929-2001), là bào đệ của tướng [[Vĩnh Lộc]], khoá 2 trường Võ bị Địa phương Trung Việt (Đập Đá, Huế). sau cùng là Đaị tá phụ tá Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1).
 
Năm 1962: Ông nhận chức Trưởng khoa Hành quân kiêm Huấn luyện viên lớp "Biệt động Rừng núi sình lầy". NămQua 1963: Đầuđầu năm 1963, làmông được lên chức Trưởng khối Huấn luyện Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ. Tháng 8 cùng năm,ông được thănglên cấp [[Thiếu tá]].
Năm 1955: Ông làm Tiểu đoàn phó Tiểu đoàn 262 đóng tại Ninh Hoà, [[Khánh Hoà]]. Cuối năm được thăng cấp [[Đại úy]] làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 81 Địa phương đồn trú tại [[Phan Thiết]].
 
Năm 1965: Ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng tỉnh [[Phú Yên]] thay thế Trung tá [[Phạm Anh]]. Ngày 1/11 cùng năm, ông được thăng cấp [[Trung tá]] tại nhiệm.
Năm 1961: Đầu tháng 8, ông là một trong những người đầu tiên thành lập Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ do Thiếu tá [[Vĩnh Biểu]] làm Chỉ huy trưởng đầu tiên ''(Thiểu tá '''Biểu''' (1929-2001), là bào đệ của Tướng [[Vĩnh Lộc]], tốt nghiệp khoá 2 Trường Võ bị Địa phương Đập Đá Huế. Sau cùng là Đaị tá Phụ tá Tư lệnh phó Lãnh thổ Quân khu 1)''
*''(Trung tá Anh, xuất thân Trường Hạ sĩ quan Quân đội Pháp. Sau là Trung tá Tỉnh trưởng Long An. Giải ngũ ở cấp Đại tá, tham chính đắc cử Dân biểu Hạ nghị viện trong Quốc hội Việt Nam Cộng hòa)''.
 
CuốiQua cuối năm 1967:, ông được thăng cấp [[Đại tá]] tại nhiệm.
Năm 1962: Trưởng khoa Hành quân kiêm Huấn luyện viên lớp "Biệt động Rừng núi sình lầy". Năm 1963: Đầu năm, làm Trưởng khối Huấn luyện Trung tâm Huấn luyện Biệt động quân Dục Mỹ. Tháng 8 cùng năm, thăng cấp [[Thiếu tá]].
 
Năm 19651968: ÔngHạ tuần tháng 3, ông được bổlệnh nhiệmbàn làmgiao chức Tỉnh trưởng Tỉnh [[Phú Yên]] thaylại thếcho Trung tá [[PhạmNguyễn AnhVăn Bá]] ''(sinhKhoá năm1 1929, xuấtbị thân Trường Hạ sĩ quan Quân đội PhápHuế. Sau cùng Trung tá Tỉnh trưởng Long An. Giải ngũ ở cấp Đại tá, thamTuỳ chínhviên đắcQuân cửsự Dântại biểu Hạ Nghị viện Quốc Hội VNCHNhật)''. Ngày 1/11 cùng năm ông được thăng cấp [[Trung tá]].
 
Qua đầu tháng 4, ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy biệt động quân Trung ương. Đầu tháng 6, ông bàn giao Bộ chỉ huy Biệt động quân lại cho Trung tá [[Trần Công Liễu]] ''(Khoá 8 Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Thị trưởng [[Cam Ranh]])''.
Cuối năm 1967: ông được thăng cấp [[Đại tá]].
 
Năm 1968: Tháng 3, bàn giao chức Tỉnh trưởng Tỉnh Phú Yên lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Bá]] ''(sinh năm 1923, tốt nghiệp khoá 1 Phan Bội Châu Trường Võ bị Huế. Sau cùng là Đại tá Tuỳ viên Quân sự tại Nhật)''. Tháng 4, ông nhận chức Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy biệt động quân Trung ương. Đầu tháng 6, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Biệt động quân lại cho Trung tá [[Trần Công Liễu]] ''(sinh năm 1932, tốt nghiệp khoá 8 Võ bị Đà Lạt. Sau cùng là Đại tá Thị trưởng [[Cam Ranh]])''. Ngay sau đó ông được bổ nhiệm giữvào chức vụ Tổng giám đốc Tổng nha cảnhCảnh sát Quốc gia thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Ngọc Loan]] được đề cử giữ chức vụ Thanh tra Bộ Quốc phòng.
 
Năm 1970: Tháng 7 năm 1970, Vinhông được vinh thăng [[Chuẩn tướng]]. Bàntại nhiệm, sau đó bàn giao chức Tổng giám đốc Cảnh sát Quốc gia lại cho Thiếu tướng [[Trần Thanh Phong]], để đi nhận chức Tư lệnh Biệt khu 44 ''(gồm 4 tỉnh: Kiến Tường, Kiến Phong, Châu Đốc và An Giang)''.
 
Năm 1972: Đầu năm, nhậnông chứcđược cử làm Tư lệnh phó Quân đoàn II đặc trách Biên phòng. Tháng 7 cùng năm ông được chuyển đi làm Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Lam Sơn kiêm Chỉ huy trưởng Huấn khu Dục Mỹ thay thế Chuẩn tướng [[Võ Văn Cảnh]] được thuyên chuyển làm Chỉ huy trưởng Trườngtrường Hạ sĩ quan Đồng Đế.
 
Năm 1974: Cuối tháng 10, bàn giao chức Chỉ huy trưởng Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Toán]] ''(Chỉ huy trưởng sau cùng)''. Đầu tháng 11, ông nhận chức Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộ binh thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV & Quân khu 4.
 
Năm 1974: Cuối tháng 10, bànông giaođược chứclệnh Chỉbàn huygiao trưởngQuân trường Lam Sơn & Huấn khu Dục Mỹ lại cho Đại tá [[Nguyễn Hữu Toán]] ''(Chỉ huy trưởng sau cùng)''. Đầu tháng 11, ông nhậnđược bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 7 Bộbộ binh thay thế Thiếu tướng [[Nguyễn Khoa Nam]] lên làm Tư lệnh Quân đoàn IV & Quân khu 4.
==1975==
 
Trước [[sự kiện 30 tháng 4 năm 1975|sự kiện 30 tháng 4, 1975]] khoảng hơn một tuần, đích thân Tổng Thống Thiệu cho máy bay riêng xuống rước Chuẩn tướng Hai di tản nhưng ông từ chối.<ref name="tvh"/>
Chiều ngày [[30 tháng 4]] năm [[1975]], sau khi cho binh sĩ rời quân ngũ theo lệnh của [[Tổng thống]] [[Dương Văn Minh]], nửa đêm về sáng ngày 1/5/1975 ông đã dùng thuốc Optalidon ''(uống nguyên ống 20 viên)'' tự vẫn trong phòng làm việc tại căn cứ Đồng Tâm, [[Mỹ Tho]]. Thi thể ông được Thân mẫu và bào đệ đem về mai táng tại Nghĩa trang Chùa Vĩnh Nghiêm, Sài Gòn ngày 2/5/1975.