Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Max Martin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: AlphamaEditor, General Fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox musical artist
{{Thông tin nhạc sĩ
| tên name = Max Martin
| background = non_vocal_instrumentalist
| image =
| tên = Max Martin
| image image_size =
| imagesize caption =
| background = non_performing_personnel
| caption =
| tên thật birth_name = Martin Karl Sandberg
| ngày sinh birth_date = {{birth date and age|mf=yes|1971|2|26}}
| nơi sinh birth_place = [[Stockholm, Sweden|Stockholm]], [[Thụy Điển]]Sweden
| genre = {{flatlist|
| ngày mất =
* [[nhạc Pop|Pop]]
| nơi mất =
* [[dance-pop]]
| nghề nghiệp = [[Nhạc sĩ]], [[Sản xuất]], [[Ca sĩ]]
* [[pop rock]]
| thể loại = [[pop]]<br />[[Pop rock]]<br/>[[Rock]]<br/>[[Rhythm and blues|R&B]]<br />Dance pop
* [[electropop]]
| ca khúc = ''[[...Baby One More Time (bài hát)|...Baby One More Time]]'', ''[[I Want It That Way]]'', ''[[Everybody (Backstreet's Back)]]'', ''[[Oops!... I Did It Again (bài hát)|Oops!... I Did It Again]]''
* [[R&B đương đại|R&B]]
| ca sĩ = [[Backstreet Boys]], [[Britney Spears]], [['N Sync]], [[Kelly Clarkson]], [[Pink]]
* [[Europop]]
}}
| occupation = {{flatlist|
* Nhạc sĩ
* nhà sản xuất
* ca sĩ
}}
| net_worth =
| years_active = 1985–hiện tại
| label = {{flatlist|
* [[Jive Records|Jive]]
* [[RCA Records|RCA]]
* [[Capitol Records|Capitol]]
* [[LaFace Records|LaFace]]
* [[Island Records|Island]]
* [[Bertelsmann Music Group|BMG]]
* [[Atlantic Records|Atlantic]]
}}
| associated_acts =
| website = {{URL|maratone.se}}
| notable_instruments = Guitar
}}
 
Hàng 20 ⟶ 41:
'''''Max Martin''''' được biết đến vào cuối những năm [[1990]] và đầu những năm [[2000]] với các bài hát danceable, keyboard-laden [[pop]] pha trộn các phong cách âm nhạc như funk, heavy metal và europop. Tuy nhiên, với hai bài hát hit là "[[Since U Been Gone]]" và "[[Behind These Hazel Eyes]]" mà ông viết cho [[Kelly Clarkson]], Martin bước vào tâm điểm chú ý sau khi tái phát minh một âm thanh đá nhuốm màu, nặng hơn.
 
Từ năm [[2008]], ông đã viết (hoặc đồng sáng tác) hơnhàng 10loạt đĩa đơn hit toàn cầu, có thể kể đến như: "[[So What (bài hát)|So What]]" và "[[Raise Your Glass]]" của [[Pink]], "[[Hot n Cold]]", "[[I Kissed a Girl]]", "[[E.T. (bài hát)|E.T.]]", "[[Teenage Dream (bài hát của Katy Perry)|Teenage Dream]]", "[[California Gurls]]", and "[[Last Friday Night (T.G.I.F.)]]", của Katy Perry, "[[My Life Would Suck Without You]]" của [[Kelly Clarkson]], và "[[3 (bài hát)|3]]" của [[Britney Spears]]. Từ năm [[2010]], Max đã đồng sáng tác 10 đĩa đơn nằm trong top 10, như "[[Dynamite (ca khúc)|Dynamite]]" của [[Taio Cruz]], "[[DJ Got Us Fallin' in Love]]" của [[Usher (ca sĩ)|Usher]], "[[Whataya Want from Me|Whataya Want From Me]]" của [[Adam Lambert]], "F**kin' Perfect" của Pink, "[[What the Hell]]" của [[Avril Lavigne]] và "[[Hold It Against Me]]", '"[[Till the World Ends]]" và "[[I Wanna Go]]" của [[Britney Spears]].
 
==Sự nghiệp==
Hàng 39 ⟶ 60:
===Một số người khác===
Ngoài ra, Max Martin cũng từng hợp tác với một số nghệ sĩ, như: [[Céline Dion]], [[Pink]], [[Kelly Clarkson]],...
 
==Đĩa đơn quán quân ''Billboard'' Hot 100==
# 1999 - "...Baby One More Time" (Britney Spears)
# 2000 - "It's Gonna Be Me" ('N Sync)
# 2008 - "I Kissed a Girl" (Katy Perry)
# 2008 - "So What" (P!nk)
# 2009 - "My Life Would Suck Without You" (Kelly Clarkson)
# 2009 - "3" (Britney Spears)
# 2010 - "California Gurls" (Katy Perry hợp tác với Snoop Dogg)
# 2010 - "Teenage Dream" (Katy Perry)
# 2010 - "Raise Your Glass" (P!nk)
# 2011 - "Hold It Against Me" (Britney Spears)
# 2011 - "E.T." (Katy Perry hợp tác với Kanye West)
# 2011 - "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (Katy Perry)
# 2012 - "Part of Me" (Katy Perry)
# 2012 - "One More Night" (Maroon 5)
# 2012 - "We Are Never Ever Getting Back Together" (Taylor Swift)
# 2013 - "Roar" (Katy Perry)
# 2014 - "Dark Horse" (Katy Perry hợp tác với Juicy J)
# 2014 - "Shake it Off" (Taylor Swift)
# 2014 - "Blank Space" (Taylor Swift)
# 2015 - "Bad Blood" (Taylor Swift)
# 2015 - "Can't Feel My Face" (The Weeknd)<ref>{{Cite web|title = The Weeknd Tops Hot 100 With 'Can't Feel My Face,' One Direction Debuts at No. 3|url = http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/6656820/the-weeknd-no-1-hot-100-cant-feel-my-face-one-direction-drag-me-down|accessdate = 2015-08-10}}</ref>
 
==Giải thưởng==
* Swedish Dance Music Awards 1996
* Swedish Grammis Award năm 1997
* [[ASCAP]]'s Nhạc sĩ của năm (1999)-2001, 2011-2015
* [[ASCAPGiải Grammy]]'s Nhạccho Nhà sản xuất của năm, Bán cổ (2000)điển
* [[ASCAP]]'s Nhạc sĩ của năm (2001)
* [[ASCAP]]'s Nhạc sĩ của năm (2011)
 
==Tham khảo==
{{BLP sources|date=July 2007}}
{{Tham khảo|2}}
 
Hàng 58 ⟶ 99:
 
[[Thể loại:Sơ khai âm nhạc]]
[[Thể loại:Sinh năm 1971]]
[[Thể loại:Nhạc sĩ]]
[[Thể loại:Sinh 1971]]