Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tác nhân gây ung thư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎'''Các tác nhân gây ung thư phổ biến''': chính tả, replaced: kar → khả
n →‎'''Các tác nhân gây ung thư phổ biến''': removing category per CFD, replaced: ) → ), . → ., , → , (2) using AWB
Dòng 749:
nhất trong khói thuốc lá đã được xác định bởi phương pháp “Margin of Exposure”
(Biên độ phơi nhiễm). Sử dụng cách tiếp cận này, những hợp chất gây ung thư chủ
yếu xếp theo thứ tự nguy hiểm gồm acrolein, ,
formaldehyde, acrylonitrile, 1,3-butadiene, cadimi, acetaldehyde, ethylene
oxide and isoprene. Hầu hết các chất này đều gây tổn hại tới DNA bằng cách tạo
Dòng 808:
 
Ung thư dạ dày là loại ung
thư phổ biến nhất thứ tư [ 990.000 trường hợp phát hiện được (7,8% ), 738.000
trường hợp tử vong (9,7%) ]. Nhiễm trùng Helicobacter ''pylori''
Dòng 815:
mô dạ dày với H. pylori gây tăng lượng vi khuẩn phản ứng oxi (ROS). ROS gây ra tổn
thương oxi hóa DNA gồm các thay đổi lớn cơ bản 8 - hydroxydeoxyguanosine (8-
OHdG) . 8- OHdG là hậu quả do ROS tăng vì viêm dạ dày mãn tính. Cơ sở DNA bị
thay đổi có thể gây ra lỗi trong quá trình sao chép DNA, nguyên nhân gây đột biến
và có tiềm năng gây ra ung thư. Như vậy ROS do H. pylori gây ra dường như là chất
Dòng 845:
 
thường liên quan với việc tiếp xúc với hóa chất
độc hại thorium dioxide (Thorotrast) , vinyl chloride, và asen.
 
Hemangiosarcoma trên