Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải tích”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n General Fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Giải tích toán học''' ([[tiếng Anh]]: ''mathematical analysis''), còn gọi đơn giản là '''giải tích''', là ngành [[toán học]] nghiên cứu về các khái niệm [[giới hạn (toán)|giới hạn]], [[đạo hàm và vi phân của hàm số|đạo hàm]], [[tích phân]]... Nó có vai trò chủ đạo trong giáo dục [[đại học]] hiện nay.
 
Phép toán cơ bản của giải tích là "phép lấy giới hạn". Để nghiên cứu giới hạn của một [[dãy số thực|dãy số]], [[hàm số]],... ta phải "đo" được "độ xa gần" giữa các đối tượng cần xét giới hạn đó. Do vậy, những khái niệm như là [[mêtric]] [[[Ma trận (toán học)]]], [[tô pô|tôpô]] được tạo ra để mô tả một cách chính xác, đầy đủ việc đo độ xa, gần ấy.
 
Các yếu tố được nghiên cứu trong giải tích thường mang tính chất "động" hơn là tính chất "tĩnh" như trong [[đại số]].
 
Giải tích có ứng dụng rất rộng trong [[khoa học]] [[công nghệ|kỹ thuật]], để giải quyết các bài toán mà với phương pháp đại số thông thường tỏ ra không hiệu quả. Nó được thiết lập dựa trên các ngành đại số, [[lượng giác]], [[hình học giải tích]] và còn được gọi là "ngành toán nghiên cứu về [[hàm số]]" trong [[toán học cao cấp]]. Giải tích có một cách gọi phổ thông hơn là [[giải tích số|phương pháp tính]].
 
==Lịch sử==
[[Tập tin:GodfreyKneller-IsaacNewton-1689.jpg|nhỏ|200px|phải|[[Sir Isaac Newton|Nhà bác học Isaac Newton]] là một trong những người đóng góp nhiều nhất vào sự phát triển của giải tích.]]
 
=== Quá trình phát triển ===
{{chính|Lịch sử giải tích}}
Lịch sử giải tích trải qua vài thời kỳ riêng biệt, chủ yếu chia thành ba giai đoạn [[cổ đại]], [[trung đại]] và [[hiện đại]]. Từ thời cổ đại người ta đã đưa ra ý niệm về phép tính [[tích phân]] nhưng chưa phát triển thành một phương pháp có hệ thống. Phần cơ bản của phép tích phân như tính [[diện tích]] và [[thể tích]] được ghi nhận từ các [[danh sách nhà toán học|nhà toán học]] [[Ai Cập]] khi họ tính được thể tích [[tứ diện]] vào thời điểm năm 1800 trước [[Công Nguyên|Công nguyên]]. Cho dù không có bằng chứng xác thực cho biết họ đã làm cách nào nhưng theo [[Morris Kline]] trong tác phẩm ''"Tư tưởng toán học từ thời cổ đại đến hiện đại, tập 1"'' cho rằng họ đã dùng [[phương pháp thử và sai]].<ref name=Aslaksen>Helmer Aslaksen. [http://www.math.nus.edu.sg/aslaksen/teaching/calculus.html Why Calculus?] [[National University of Singapore]].</ref>
 
==Chú thích==
{{tham khảo|cột=1}}
 
{{sơ khai toán học}}
 
{{Toán}}
 
[[Thể loại:Giải tích]]
[[Thể loại:Bài cơ bản sơ khai]]
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
{{chú thích trong bài}}
'''Giải tích''' là phân chia một vần đề phức tạp thành những phần nhỏ hơn để hiểu tốt hơn vấn đề đó. Giải tích có thể đề cập đến: