Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amenhotep II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
Burial= [[KV35]] |
}}
'''Amenhotep II''' (hay '''Amenophis II''', có nghĩa là "Thần [[Amun]] hài lòng") là vị [[pharaon|pharaoh]] thứ bảy của [[Vương triều thứ 18]] của [[Ai Cập]]. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha [[Thutmosis III]], và giữ nó bằng việc tiến hành những chiến dịch quân sự ở Syria, tuy vậy, ông tiến hành chiến đấutranh ít hơn cha của mình, và thời gian ông trị vì cho thấy một giai đoạn đình chiến có hiệu quả giữa Ai Cập và [[Mitanni]], vương quốc lớn đang tranh giành quyền lực ở Syria. Thời gian cai trị của ông thường được xem là từ 1427 đến 1400 TCN.
==Gia đình==
Amenhotep II là con trai của vua [[Thutmose III]] và với một người vợ bé: [[Merytre-Hatshepsut]]. Tuy nhiên, ông không phải là con trai cả của vị pharaoh này; người anh trai [[Amenemhat (con trai Thutmosis III)|Amenemhat]], con trai của chính cung hoàng hậu [[Satiah]], mới là người ban đầu được dự định là người thừa kế ngai vàng, Amenemhat đã được gọi là "con trai trưởng của đức vua" và là người trông nom đàn gia súc của Amun vào năm thứ 24 dưới triều đại của Thutmose.<ref>Eric Cline & David O'Connor, Thutmose III: A New Biography, University of Michigan Press, Ann Arbor, 2006. p.415</ref> Tuy nhiên, từ giữa năm 24 và 35 của Thutmose III, cả nữ hoàng Satiah và hoàng tử Amenemhat đều đã qua đời, điều đó đã thúc đẩy vị pharaoh này kết hôn với [[Merytre-Hatshepsut]] vốn không mang dòng máu hoàng gia.<ref>Cline & O'Connor, p.415</ref> Bà đã sinh cho Thutmose III một số người con trong đó có vị vua tương lai Amenhotep II . Amenhotep II đã được sinh ra và lớn lên tại thành [[Memphis]] ở phía bắc, thay vì ở [[Thebes]], vốn là kinh đô truyền thống. <ref name="Gardiner 198">Gardiner, Alan. ''Egypt of the Pharaohs.'' p. 198. Oxford University Press, 1964.</ref> Khi là một hoàng tử, ông đã giám sát công việc giao gỗ cho xưởng đóng tàu của Peru-nūfe ở Memphis, và được phong chức ''Setem'', đại tư tế tối cao của toàn bộ Hạ Ai Cập.<ref name="Gardiner 198"/>
Dòng 33:
Cuộn giấy [[Papyrus B.M. 10.056]], có niên đại vào khoảng sau năm thứ mười của Amenhotep II, đề cập đến người con trai và setem của nhà vua - tư tế Amenhotep.<ref name="Manuelian 174">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.174. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Amenhotep này cũng có thể được chứng thực trên một tấm bia đến từ đền thờ Amenhotep II tại Giza.<ref name="Manuelian 175">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.175. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Tuy nhiên tên của tấm bia đã bị tẩy xóa thế nên không thể xác định được danh tính.<ref name="Manuelian 176">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.176. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Tấm bia B này có thể thuộc về một người con khác, Webensenu.<ref name="Manuelian 176"/>Tên của Webensenu còn được chứng thực trên một bức tượng của viên kiến trúc sư trưởng, Minmose, và chiếc bình chứa nội tạng cùng một bức tượng an táng của ông ta đã được tìm thấy trong lăng mộ của Amenhotep II.<ref name="Manuelian 177"/>Một tấm bia Giza, bia C, đã ghi lại tên của một hoàng tử Amenemopet.<ref name="Manuelian 176"/> Bức tượng mà có tên của Webensenu trên đó cũng ghi tên của hoàng tử Nedjem.<ref name="Manuelian 177">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.177. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref>
 
Không có ghi chép nào khác về các con trai của nhà vua vào thời kỳ này có thể hoặc không thể là con trai của Amenhotep II. Hai bức tranh tường từ Sahel đề cập đến con trai của nhà vua và chủ nhân của trại ngựa có tên Khaemwaset, nhưng tên của vị vua cha lại không được biết đến.<ref name="Manuelian 177"/>Một nhân vật với tên Amenemhet đã được ghi lại đằng sau một hoàng tử Amenhotep trong ngôi bộ Theban 64, giả sử nếu Amenhotep này thực sự là con trai của nhà vua trong BM 10.056, Amenemhat cũng sẽ là con trai của Amenhotep II..<ref name="Manuelian 178">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.178. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref> Ngoài ra, một hoàng tử Aakheperure khác được nhắc tới trong một tranh tường Konosso cùng một hoàng tử Amenhotep, và nếu một lần nữa giả định rằng Amenhotep này cũng là người được nói đêns trong BM 10.056, Aakheperure cũng sẽ là con trai của Amenhotep II. Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, nhân vật Amenhotep được nhắc đến này nhiều khả năng có thể là vua [[Amenhotep III]], và khiến cho hai hoàng tử kia sẽ là con trai của [[Thutmose IV]]..<ref name="Manuelian 175"/> Ngoài những người con trai, Amenhotep II có thể đã có một người con gái tên là Iaret, nhưng bà có thể cũng là con gái của Thutmose IV.<ref name="Manuelian 176"/>
 
Hai người con trai đã được cho là con của Amenhotep II trong quá khứ, tuy nhiên họ đã được chứng minh là có xuất thân khác. Một [[Usersatet]], "con vua của Kush," (tức là phó vương của Nubia) là con trai của Amenhotep II, cũng như một người khác tên là Re, tuy nhiên cả hai hiện được biết là không có liên quan gì đến hoàng gia.<ref name="Manuelian 181">Peter Der Manuelian, ''Studies in the Reign of Amenophis II,'' p.181. Hildesheimer Ägyptologische Beiträge 26, Gerstenbeg Verlag, Hildesheim, 1987.</ref>
Dòng 55:
*[http://www.archaeowiki.org/Amenhotep_II Amenhotep II - Archaeowiki.org] (Dead Link)
*[http://www.panoramagalerie.at/index.php/Amenhotep_II Panorama view of the tomb of Amenhotep II]
{{pharaoh}}
{{thể loại Commons|Amenhotep II}}
{{pharaoh}}
 
[[Thể loại:Pharaoh vương triều thứ 18]]