Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biệt khu Thủ đô”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Tham khảo: clean up, replaced: Cộng hoà → Cộng hòa using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Biệt khu Thủ đô''' (1959-1975), là một
==Lược sử hình thành==
Ngày 1/9/1959 Biệt khu Thủ đô được thành lập ''(Thời kỳ nền Đệ nhất Cộng hoà của Chính quyền Tổng thống [[Ngô Đình Diệm]])'' với danh xưng ban đầu là '''Quân khu Thủ đô'''. Tư lệnh đầu tiên là Trung tướng [[Thái Quang Hoàng]]. Về sau được cải danh thành Biệt khu Thủ đô.
Khu vực hoạt động và trách nhiệm gồm: Sài Gòn-Chợ Lớn và Đặc khu Côn Sơn, về sau nhập thêm Tỉnh Gia Định.
Nhiệm vụ giữ gìn an ninh của Biệt khu Thủ đô rất phức tạp. Các cơ sở Trung ương, các định chế Quốc gia, hành chính, cảnh sát, an ninh, tình báo. Các toà Đại sứ, các Cơ quan đầu não của Quân đội, các Bộ tư lệnh, bộ chỉ huy của các Quân, binh chủng như Hải quân, Không quân, Sư đoàn Nhảy dù, Thuỷ quân Lục chiến, Biệt động quân ''(trong đó là các Liên đoàn Tổng trừ bị)'', Thiết giáp và Liên đoàn Biệt cách dù đều nằm trong lãnh thổ Sài Gòn và Gia Định.
Khi cần thiết, các đơn vị Tổng trừ bị của Bộ Tổng tham mưu là các Sư đoàn Dù, Thuỷ quân Lục chiến, các Liên đoàn Biệt động quân, Biệt cách Dù sẵn sàng ứng phó với tất cả mọi tình huống. Ngoài ra, các đơn vị Bộ binh thuộc 2 Quân khu 3 và 4 lân cận cũng đặt trong tình trạng sẵn sàng giải vây, cộng với sự kịp thời yểm trợ của các Quân chủng Hải, Không quân, Binh chủng Pháo binh và Thiết giáp.
Bộ tư lệnh đặt tại trại [[Lê Văn Duyệt]] ''(đường Lê Văn Duyệt, sát ngã 6 Hiền Vương)
==Bộ tư lệnh tháng 4/1975==
*'''Chức danh Chỉ huy & Tham mưu sau cùng:
{|class="wikitable"
|-
!width="1%"|TT
!width="13%"|Cấp bậc
!width="
!width="
!Chú thích
|-
|<center>1
|<center>Trung tướng
|<center>
''Võ bị Đà Lạt K4
|<center>Tư lệnh
|''Ngày 29/4/1975, Trung tướng [[Lâm Văn Phát]] thay thế chức vụ này
|-
|<center>2
|<center>
|<center>
''Võ bị Đà Lạt K3
|<center>Tư lệnh phó
|
|-
|<center>3
|<center>Đại tá
|<center>
''Sĩ quan Thủ Đức K1
|<center>Tham mưu trưởng
|
|-
|<center>4
|<center>
|<center>
''Sĩ quan Thủ Đức K4
|<center>Chỉ huy trưởng
Pháo binh
|
|-
|}
==Tư lệnh qua các thời kỳ==
*'''Kể từ ngày thành lập đến sau cùng, trải qua 10 vị Tư lệnh
*''Sau năm 1963, chức vụ Tư lệnh Biệt khu Thủ đô kiêm luôn chức Tổng trấn Sài Gòn-Gia Định
*[[*]]''Cấp bậc khi nhậm chức
{|class="wikitable"
|-
!width="1%"|TT
!width="13%"|Cấp bậc[[*]]
!width="21%"|Họ & Tên
!width="16%"|Tại chức
!Chú thích
|-
|<center>
|<center>Trung tướng
|<center>
''Võ bị Tong Sơn Tây
|<center>9/1959-11/1961
|''Giải ngũ năm 1965
|-
|<center>
|<center>
|<center>[[Nguyễn Văn Là]]
''Võ bị Tong Sơn Tây
|<center>11/1961-11/1964
|''Giải ngũ năm 1974
|-
|<center>3
|<center>Thiếu tướng
|<center>[[Phạm Văn Đổng]]
''Võ bị Móng Cái
|<center>11/1964-5/1965
|''Giải ngũ năm 1965
|-
|<center>
|<center>Chuẩn tướng
|<center>[[Vĩnh Lộc]]
''Võ bị Pháp
|<center>5/1965-6/1965
|
|-
|<center>
|<center>Thiếu tướng
|<center>[[Lê Nguyên Khang]]
''Sĩ quan Nam Định
|<center>6/1965-6/1966
|
|-
|<center>
|<center>Đại tá
|<center>[[Nguyễn văn Giám]]
''Sĩ quan Nam Định
|<center><center>6/1966-6/1968
|
|-
|<center>
|<center>
|<center>[[Nguyễn Văn Minh]]
|<center>6/1968-7/1971
|''Tư lệnh
|-
|<center>
|<center>Phó Đô đốc
Trung tướng
|<center>[[Chung Tấn Cang]]
''Hải quân Nha Trang K1
|<center>7/1971-3/1975
|
|-
|<center>
|<center>nt
|<center>[[Nguyễn Văn Minh]]
|<center>3/1975-28/4/1975
|''Tái nhiệm Tư lệnh
|-
|<center>
|<center>nt
|<center>[[Lâm Văn Phát]]
''Võ bị Viễn Đông
|<center>29/4-30/4/1975
|''Giải ngũ năm 1965 ở cấp Thiếu tướng. Ngày 29/4/1975 tái ngũ được thăng cấp Trung tướng và được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh sau cùng
|-
|}
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
*''Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hoà''. Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thuỵ 2011
[[Thể loại:Quân lực Việt Nam Cộng
[[Thể loại:Biệt khu Thủ đô]]
|