Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gấu Kodiak”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã xóa Thể loại:Họ Gấu dùng HotCat |
n →Miêu tả: fix Lỗi CS1 |
||
Dòng 25:
Nhà phân loại học C.H. Merriam là người đầu tiên công nhận gấu Kodiak là duy nhất và định danh cho nó là loài "''Ursus middendorffi''" để vinh danh nhà tự nhien học Baltic tiến sĩ. [[Alexander von Middendorff|A. Th. von Middendorff]].<ref>Merriam, C. H. 1896. Ursus middendorffi. 69–71. Proceedings of the Biological Society of Washington.</ref> Các phiên bản phân loại sau đó sáp nhập phần lớn các gấu nâu Bắc Mỹ vào một phân loài duy nhất (''Ursus arctos horribilis''), nhưng gấu Kodiak vẫn được xem là một phân loài duy nhất (''Ursus arctos middendorffi'').
Các điều tra gần đây về các mẫu [[gen]] của những con gấu trên Kodiak cho thấy rằng họ liên quan chặt chẽ đến các gấu nâu trên bán đảo Alaska và [[Bán đảo Kamchatka|Kamchatka]], [[Nga]]. Dường như gấu Kodiak đã bị cô lập về mặt di truyền kể từ ít nhất là thời kỳ băng hà cuối cùng (10.000 đến 12.000 năm trước đây) và có sự đa dạng về di truyền rất ít trong quần thể.<ref>Talbot, S. L. J. R. Gust, G. K. Sage, A. Fischbach, K. Amstrup, W. Leacock, and L.Vav Daele. 2006. [http://www.northernforum.org/servlet/download?id=2674 Genetic characterization of brown bears of the Kodiak Archipelago]. Final report to the Kodiak National Wildlife Refuge, Kodiak Alaska, USA.</ref>
Ít con gấu Kodiak hoang dã đã được cân, do đó một số chỉ số cân nặng là ước tính. Một vài con cái cân nặng từ 225 kg (500 lbs) đến 315 kg (700 lbs) và con đực nặng 360 kg (800 lbs) đến 635 kg (1400 lbs).<ref name="factsheet">{{chú thích web |url=http://www.adfg.alaska.gov/static/education/wns/brown_bear.pdf |publisher=Alaska Department of Fish and Game, Division of Wildlife Conservation |year=2008 |title=Kodiak Bear Fact Sheet |accessdate=
Gấu đực trưởng thành trung bình dài {{convert|244|cm|ftin|abbr=on}} và cao {{convert|133|cm|ftin|abbr=on}} ở vai.<ref name= "Wood"/> Một con gấu đực cân nặng {{convert|751|kg|lb|abbr=on}} có chiều dài chân sau {{convert|46|cm|in|abbr=on}}.<ref name= "Wood"/> Một con gấu Kodiak đực trưởng thành cao đến 1,5 m (5 foot) tại vai khi nó đứng bằng cả bốn chân. Khi nó đứng thẳng hoàn toàn trên hai chân sau, một con gấu đực lớn có thể cao đến 3 m (10 ft).<ref name="factsheet">{{chú thích web|url=http://web.archive.org/web/20070307074850/http://www.wildlife.alaska.gov/index.cfm?adfg=bears.trivia|publisher=Alaska Department of Fish and Game, Division of Wildlife Conservation|year=2008|title=Kodiak Bear Fact Sheet|accessdate=ngày 27 tháng 10 năm 2008}}</ref> Kích thước lớn nhất đã được kiểm tra của một con gấu Kodiak nuôi nhốt là một con đang sinh sống tại vườn thú Dakota tại [[Bismarck, Bắc Dakota|Bismarck]], [[Bắc Dakota|North Dakota]]. Biệt danh là "Clyde", con gấu này cân nặng 966,9 kg khi nó chết tháng 6 năm 1987 ở độ tuổi 22 năm. Theo giám đốc vườn thú Terry Lincoln, Clyde có lẽ đã cân nặng gần mức 1090 kg một năm trước đó. Nó vẫn còn một lớp mỡ dày 9 [[inch]] khi nó chết.<ref>{{chú thích web|title=Kodiak Bears|url=http://www.bear.org/website/index2.php?option=com_content&do_pdf=1&id=208|work=bear.org}}</ref> Một mức trọng lượng {{convert|1500|kg|lb|abbr=on}} đã được xuất bản cho phân loài này nhưng các chi tiết không được ghi rõ.<ref name= Macdonald>{{chú thích sách|year=1993|title=Mammals of Europe|publisher=Princeton University Press|location=New Jersey|page=107|isbn=0-691-09160-9|author=Macdonald, D.W.; Barrett, P.}}</ref>
Chúng là các phân loài gấu nâu lớn nhất, và có thể so sánh kích thước [[gấu trắng Bắc Cực|gấu Bắc Cực]]. Điều đó làm cho gấu Kodiak và loài gấu bắc cực là hai thành viên lớn nhất của họ gấu và hai động vật ăn thịt lớn nhất còn tồn tại trên mặt đất.<ref name=fws>{{chú thích web | url = http://www.fws.gov/endangered/factsheets/polar_bear.pdf |format=PDF| title = Polar bear, (Ursus maritimus) | publisher = U.S. Fish and Wildlife service | accessdate = ngày 22 tháng 3 năm 2008| archiveurl = http://web.archive.org/web/20080711033807/http://www.fws.gov/endangered/factsheets/polar_bear.pdf | archivedate = ngày 11 tháng 7 năm 2008 |quote = Appearance. The polar bear is the largest member of the bear family, with the exception of the Alaska’s Kodiak brown bears, which equal polar bears in size. |url= http://www.fws.gov/endangered/esa-library/pdf/polar_bear.pdf }} ([http://ecos.fws.gov/speciesProfile/profile/speciesProfile.action?spcode=A0IJ Overview page])</ref>
|