Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rheni”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor |
n AlphamaEditor |
||
Dòng 116:
== Phổ biến ==
[[Tập tin:Molybdenit 1.jpg|nhỏ|trái|Molybdenite]]
Rheni là một trong những nguyên tố hiếm nhất trong lớp vỏ Trái Đất với mật độ trung bình 1 ppb;<ref name="Woolf"/> các nguồn khác đưa ra con số 0,5 ppb, làm cho nó chỉ chiếm vị trí thứ 77 về độ phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất.<ref name="Emsley2001p358">{{chú thích sách |title=Nature's Building Blocks: An A-Z Guide to the Elements|last=Emsley|first=John|publisher=Nhà in Đại học Oxford|year=2001|location=Oxford, Anh|isbn=0-19-850340-7|chapter=Rhenium|pages=358–360|url=http://books.google.com/books?id=j-Xu07p3cKwC}}</ref> Rheni có lẽ không ở dạng tự do trong tự nhiên, nhưng chiếm khối lượng tới 0,2 %<ref name="Woolf"/> trong khoáng vật molybdenit, là nguồn sản xuất thương mại của nó, mặc dù các mẫu molybdenit riêng lẻ có thể chứa tới 1,88% rheni cũng đã được tìm thấy<ref name="Rousch"/>. [[Chile]] là nguồn dự trữ rheni lớn nhất thế giới, một phần của các mỏ quặng đồng, và đồng thời cũng là nhà sản xuất hàng đầu tính tới năm 2005<ref>{{chú thích web|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/country/2005/cimyb05.pdf |format=PDF|first=Steve T|last=Anderson| publisher=USGS|title=2005 Minerals Yearbook: Chile|accessdate = ngày 26
== Sản xuất ==
[[Tập tin:Ammonium perrhenate.jpg|nhỏ|phải|Perrhenat ammoni]]
Rheni thương mại được tách ra từ khí ống khói lò nung molypden thu được từ các quặng sulfua đồng. Một số quặng molypden chứa 0,001% tới 0,2% rheni<ref name="Woolf"/><ref name="Rousch">{{chú thích tạp chí | doi = 10.1021/cr60291a002 | title = Recent advances in the chemistry of rhenium | year = 1974 | author = Rouschias George | journal = Chemical Reviews | volume = 74 | pages = 531}}</ref> [[Ôxít rheni (VII)]] và [[axít perrhenic]] dễ dàng hòa tan trong nước; chúng được lọc từ bụi và khí ống khói, tách ra bằng cách cho kết tủa với [[clorua kali]] hay [[clorua ammoni]] dưới dạng các muối [[perrhenat]], và tinh chế bằng [[tái kết tinh]]<ref name="patnaik">{{chú thích sách|title=Handbook of Inorganic Chemicals|last= Patnaik|first=Pradyot| publisher=McGraw-Hill|isbn=0070494398|pages=790|year=2003|oclc=47726843}}</ref>. Tổng sản lượng sản xuất toàn thế giới khoảng 40-50 tấn/năm; các nhà sản xuất chính là Chile, Hoa Kỳ, Kazakhstan<ref name="USGS_2008_summary">{{chú thích web|title=Rhenium|work=Mineral Commodity Summaries |publisher=USG S|month=tháng 1|year=2008|url=http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/rhenium/mcs-2008-rheni.pdf|format=PDF|first=Michael J.|last=Magyar|accessdate = ngày 17
:2 NH<sub>4</sub>ReO<sub>4</sub> + 7 H<sub>2</sub> → 2 Re + 8 H<sub>2</sub>O + 2 NH<sub>3</sub>
Dòng 129:
=== Hợp kim ===
Các siêu hợp kim trên cơ sở niken có [[dão (cơ học)|độ dão]] được cải thiện khi có sự bổ sung rheni. Các hợp kim thường chứa 3% tới 6% rheni<ref>{{chú thích web|title=Nickel Based Superalloys|first=H. K. D. H. |last=Bhadeshia|url=http://www.msm.cam.ac.uk/phase-trans/2003/Superalloys/superalloys.html|publisher=Đại học Cambridge| accessdate = ngày 17
Rheni cải thiện các tính chất của [[wolfram|volfram]] và vì thế là vật liệu tạo hợp kim quan trọng nhất đối với volfram. Các hợp kim volfram-rheni là mềm hơn ở nhiệt độ thấp làm cho chúng dễ dàng hơn trong việc gia công cơ khí, trong khi độ ổn định ở nhiệt độ cao cũng được cải thiện. Tác động này tăng lên theo hàm lượng rheni, và vì thế các hợp kim volfram được sản xuất để chứa tới 27% Re, nó cũng là giới hạn độ hòa tan<ref>{{chú thích sách|title=Tungsten: properties, chemistry, technology of the element, alloys, and chemical compounds|first=Erik| last=Lassner| coauthor=Schubert Wolf-Dieter| publisher=Springer| year=1999| isbn=9780306450532| url=http://books.google.de/books?id=foLRISkt9gcC&pg=PA256|page=256}}</ref>. Một ứng dụng cho các hợp kim volfram-rheni là các nguồn [[tia X]]. Điểm nóng chảy cao của cả hai thành phần tạo hợp kim, cùng với khối lượng nguyên tử lớn, làm cho chúng ổn định trước va chạm của các electron kéo dài<ref>{{chú thích sách|title =Practical radiotherapy physics and equipment|first=Pam|last=Cherry|coauthor=Duxbury Angela| publisher=Nhà in Đại học Cambridge|year=1998|isbn=9781900151061|url =http://books.google.de/books?id=5WIBbmmDm-gC&pg=PA55|page=55}}</ref>. Các hợp kim rheni của volfram cũng được dùng như là các [[cặp nhiệt điện]] để đo nhiệt độ lên tới 2.200 °C<ref>{{chú thích tạp chí |title=Tungsten-Rhenium Thermocouples for Use at High Temperatures|journal=Review of Scientific Instruments|volume=39| pages=1233|year=1968| doi = 10.1063/1.1683642| first= R.|last=Asamoto|coauthors=Novak P. E.| url = http://link.aip.org/link/?RSINAK/39/1233/1}}</ref>.
|