Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người M'Nông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ederadaya (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
|image=
|poptime=112.451 +
|popplace= [[Việt Nam]]: 102.741 (2009),<br> [[Campuchia]]: 37.500 (2008)
|popplace= [[Việt Nam]] (92.451)<ref name=DTDS99>[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1346 Điều ra dân số 1999], tập tin 36.DS99.xls</ref>, [[Campuchia]] (20.000)<ref name=SIL>[http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=KH Languages of Cambodia]</ref>
|langs=[[tiếng M'Nông|M'Nông]], khác
|rels=[[Kitô giáo]], [[Phật giáo]] tiểu thừa, [[thuyết vật linh|vật linh]]
Dòng 9:
}}
 
'''Người M'Nông''' hay còn gọi là '''người Bu-dâng''', '''Preh''', '''Ger''', '''Nong''', '''Prâng''', '''Rlăm''', '''Kuyênh''', '''Chil Bu Nor''', nhóm M'Nông-Bu dâng, là sắc tộc sử dụngtrú ngôn ngữtrung thuộcphần [[ngữViệt tộcNam Môn-Khmer|nhóm ngônđông ngữbắc Môn-Khmer[[Campuchia]].
 
Người M'Nông nói [[tiếng M'Nông]], một ngôn ngữ thuộc [[ngữ tộc Môn-Khmer]] của [[ngữ hệ Nam Á]].
 
==Dân số và địa bàn cư trú==
===Tại Việt Nam===
Tại Việt Nam, người M'Nông là một [[dân tộc]] trong số 54 [[Các dân tộc được Nhà nước [[Việt Nam|Cộngdân hòa Xã hội Chủtộc nghĩatại Việt Nam]] chính thức công nhận. Địa bàn cư trú của người M'Nông bao gồm những phần đất thuộc các huyện miền núi tây-nam tỉnh [[Đắk Lắk]], [[Đắk Nông|Đắc Nông]], [[Quảng Nam]], [[Lâm Đồng]] và [[Bình Phước]] (chiếm trên 99,3%) của Việt Nam, nhưng tập trung đông nhất là tại các huyện của tỉnh Đắk Lắk.
 
Dân số của người M'Nông theo điều tra dân số năm 1999 là 92.451 người<ref name=DTDS99>[http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=407&idmid=4&ItemID=1346 Điều ra dân số 1999], tập tin 36.DS99.xls</ref>.
 
Theo [[điều tra dân số|Tổng điều tra dân số và nhà ở]] năm [[2009]], người M’Nông ở Việt Nam có dân số 102.741 người, cư trú tại 51 trên tổng số 63 [[tỉnh (Việt Nam)|tỉnh]], [[thành phố (Việt Nam)|thành phố]]. Người M’Nông cư trú tập trung tại các tỉnh:
Hàng 25 ⟶ 27:
 
===Tại Campuchia===
Tại [[Campuchia]], người M'Nông năm 2002 có khoảng 20.000 người theo [[SIL International]],<ref name=SIL>[http://www.ethnologue.com/show_country.asp?name=KH Languages of Cambodia]</ref>, năm 2008 có 37.500 người theo 2008 Cambodian census.<ref>[http://camnut.weebly.com/uploads/2/0/3/8/20389289/2009_census_2008.pdf 2008 Cambodian census]</ref>
Tại [[Campuchia]], theo [[SIL International]], năm 2002 có khoảng 20.000 người M'Nông,Họ chủ yếu sinh sống trong tỉnh [[Mondulkiri (tỉnh)|Mondulkiri]], giáp biên giới với các tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk của Việt Nam<ref name=SIL />. Tại đây họ còn được gọi là ''Phong, Phnong, Bunong, Budong, Phanong''.
 
== Đặc điểm kinh tế ==
Hàng 108 ⟶ 111:
Tập quán cưa bằng một số răng cửa đối với thanh niên nam, nữ đang trưởng thành và xâu thủng lỗ tai để mang đồ trang sức. Hoa tai thường là một khúc ngà voi, hay một khúc tre vàng óng hay một thỏi gỗ quý. Dái tai của một số lão ông, lão bà có khi xệ xuống chạm vai và như thế được coi là đẹp, là người sang trọng. Cùng với tập tục cà răng, căng tai là tập quán nhuộm răng đen và ăn trầu giống như người Kinh...
 
 
==Ghi chú==
{{== Tham khảo}} ==
{{tham khảo|colwidth=30em}}
 
== Xem thêm ==
* [[Danh sách ngôn ngữ]]
 
== Liên kết ngoài ==
Hàng 118 ⟶ 125:
 
[[Thể loại:Người M'Nông| ]]
[[Thể loại:Các dânDân tộc Campuchia|M'Nông]]
[[Thể loại:Dân khaitộc địa lý Việt Namhọc]]
[[Thể loại:NgườiCác dân tộc Việt Nam]]
[[Thể loại:Các dân tộc Campuchia]]
[[Thể loại:Nhóm dân tộc ở Đông Nam Á]]
[[Thể loại:Dân tộc châu Á]]