Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Natri”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
clean up, replaced: → (3) using AWB
n AlphamaEditor, thêm ref thiếu nội dung, sửa liên kết chưa định dạng, thêm thể loại, Excuted time: 00:00:33.0933090
Dòng 1:
{{Natri}}
'''Natri''' (na-tri,<ref>{{chú thích web | url = http://tratu.coviet.vn/hoc-tieng-anh/tu-dien/lac-viet/V-V/na-tri.html, | tiêu đề = Vietgle Tra từ | author = | ngày = | ngày truy cập ngày= 2427 tháng 79 năm 2015. | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref> bắt nguồn từ từ [[tiếng Latinh mới]]: ''natrium'') là tên một [[nguyên tố]] hóa học hóa trị 2 trong [[bảng tuần hoàn|bảng tuần hoàn nguyên tố]] có ký hiệu '''Na''' và số nguyên tử bằng 11. Natri là kim loại mềm, màu trắng bạc, hoạt động mạnh, và thuộc nhóm [[kim loại kiềm]]; nó chỉ có một đồng vị bền là <sup>23</sup>Na. Kim loại nguyên chất không có mặt trong tư nhiên nhưng để có được dạng này phải điều chế từ các hợp chất của nó; natri được [[Humphry Davy]] cô lập đầu tiên năm 1807 bằng cách điện phân [[natri hyđrôxít|natri hyđrôxit]]. Natri là nguyên tố phổ biến nhất thứ 6 trong vỏ Trái Đất, và có mặt trong nhiều loại khoáng vật như [[felspat]], [[sodalit]] và [[halit|đá muối]]. Nhiều loại muối natri là những hợp chất hòa tan mạnh trong nước, và natri của chúng bị rò rỉ do hoạt động của nước nên [[muối biển|clo và natri]] là các nguyên tố hòa tan phổ biến nhất theo khối lượng trong các vùng biển trên Trái Đất.
 
Nhiều hợp chất natri được sử dụng rộng rãi như natri hydroxide để làm xà phòng, và [[natri clorua]] dùng làm chất tan băng và là một chất dinh dưỡng (muối ăn). Natri là một nguyên tố thiết yếu cho tất cả động vật và một số thực vật. Ở động vật, các ion natri được dùng làm chất đối nghịch với các ion [[kali]] để tạo thành các điện tích trên các màng tế bào, cho phép truyền các xung thần kinh khi điện tích bị mất đi. Nhu cầu thiết yếu của natri đối với động vật làm cho nó được phân loại là một khoáng vô cơ trong khẩu phần ăn.
Dòng 14:
 
===Tính chất hóa học===
Natri thường ít phản ứng hơn [[kali]] và phản ứng mạnh hơn [[liti]].<ref>{{chú thích web|last=De Leon|first=N|title=Reactivity of Alkali Metals|url=http://www.iun.edu/~cpanhd/C101webnotes/modern-atomic-theory/alkali-reac.html|publisher=[[Indiana University Northwest]]|accessdate = ngày 7 tháng 12 năm 2007}}</ref> Natri nổi trong nước và có phản ứng mãnh liệt với [[nước]], tạo ra [[hiđrô]] và các ion hiđrôxit. Nếu được chế thành dạng bột đủ mịn, natri sẽ tự bốc cháy trong không khí.<ref name="Greenwood">{{Greenwood&Earnshaw2nd}}</ref> Kim loại natri có tính khử mạnh, để khử các ion natri cần −2.71 vôn.<ref>{{chú thích sách|last1=Atkins|first1=Peter W.|last2=de Paula|first2=Julio|title=Physical Chemistry|date=2002|edition=7th|publisher=W. H. Freeman|isbn=978-0-7167-3539-7|oclc=3345182}}</ref> Do đó, để tách natri kim loại từ các hợp chất của nó cần sử dụng một lượng năng lượng lớn.<ref name="Greenwood">{{Greenwood&Earnshaw2nd}}</ref> Tuy nhiên, kali và liti còn có mức âm nhiều hơn.<ref>{{chú thích sách|last=Davies|first=Julian A.|title=Synthetic Coordination Chemistry: Principles and Practice|date=1996|publisher=World Scientific|isbn=978-981-02-2084-6|oclc=717012347|page=293}}</ref>
 
=== Đồng vị ===
Dòng 23:
 
== Lịch sử ==
Muốn ăn là một loại hàng hóa quan trọng trong các hoạt động của con người, các tấm muối đôi khi được giao cho lính La Mã cùng với lương thực của họ. Ở [[châu Âu]] thời Trung cổ các hợp chất của natri với tên [[Latinh|Latin]] sonadum đã được sử dụng như là thuốc chữa đau đầu. Tên gọi natri được cho là có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập ''suda'', nghĩa là đau đầu, vì tính chất giảm đau của natri cacbonat hay soda được biết khá rõ từ rất sớm.<ref name=newton>{{chú thích sách|last=Newton|first=David E.|editor-last=Baker|editor-first=Lawrence W.|title=Chemical Elements|date=1999|isbn=978-0-7876-2847-5|oclc=39778687}}</ref> Kí hiệu của natri được [[Jöns Jakob Berzelius]] công bố đầu tiên trong hệ thống kí hiệu nguyên tử của ông,<ref>{{chú thích web|url=http://elements.vanderkrogt.net/element.php?sym=Na|title=Elementymology &amp; Elements Multidict|first = Peter|last = van der Krogt|accessdate = ngày 8 tháng 6 năm 2007}}</ref> và có tên trong tiếng Latinh mới là ''natrium'', nhằm ám chỉ tên gọi trong tiếng Hy Lạp của ''natron'',<ref name=newton>{{cite book|last=Newton|first=David E.|editor-last=Baker|editor-first=Lawrence W.|title=Chemical Elements|date=1999|isbn=978-0-7876-2847-5|oclc=39778687}}</ref> một loại muối tự nhiên ban đầu được làm từ natri cacbonat ngậm nước. Về tính lịch sử, natron có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và gia đình, sau đó trở nên ít chú ý khi có nhiều hợp chất natri khác. Mặc dù vậy, natri, đôi khi còn được gọi là ''soda'' một thời gian dài được xem là một hợp chất, bản thân kim loại không được cô lập mãi cho đến năm 1807 khi [[Humphry Davy|Sir Humphry Davy]] điện phân [[natri hydroxit]].<ref name=Davy1807>{{cite journal|first=Humphry|last=Davy|title=On some new phenomena of chemical changes produced by electricity, particularly the decomposition of the fixed alkalies, and the exhibition of the new substances which constitute their bases; and on the general nature of alkaline bodies|date=1808|volume=98|journal=Philosophical Transactions of the Royal Society of London|pages=1–44|url=http://books.google.com/?id=gpwEAAAAYAAJ&pg=PA57|doi=10.1098/rstl.1808.0001}}</ref><ref name="weeks">{{cite journal|doi=10.1021/ed009p1035|title=The discovery of the elements. IX. Three alkali metals: Potassium, sodium, and lithium|date=1932|last1=Weeks|first1=Mary Elvira|authorlink1=Mary Elvira Weeks|journal=Journal of Chemical Education|volume=9|issue=6|page=1035|bibcode=1932JChEd...9.1035W}}</ref>
 
==Sản xuất==
Dòng 80:
[[Thể loại:Khoáng vật natri]]
[[Thể loại:Hợp chất natri]]
[[Thể loại:Chất chống ẩm]]