Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chuồn chuồn ngô”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n →‎Phát sinh chủng loài: AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:11.4845187
Dòng 38:
 
==Phát sinh chủng loài==
[[Tập tin:Meganeura monyi-Museum Toulouse.png|nhỏ|Loài tiền bối của chuồn chuồn ngô, chuồn chuồn khổng lồ ''[[Meganeura monyi]]'' sống vào đầu [[kỷ Than Đá]], có sải cánh tới {{convert|680|mm|in}}.<ref>{{citechú bookthích sách |title=The Biology of Dragonflies |url=http://books.google.com/books?id=J584AAAAIAAJ&pg=PA324 |publisher=CUP Archive |page=324 |id=GGKEY:0Z7A1R071DD |quote=No Dragonfly at present existing can compare with the immense Meganeura monyi of the Upper Carboniferous, whose expanse of wing was somewhere about twenty-seven inches.}}</ref> Bảo tàng Toulouse]]
[[Tập tin:Mesurupetala, dragonfly, Late Late Jurassic, Tithonian Age, Solnhofen Lithographic Limestone, Solnhofen, Bavaria, Germany - Houston Museum of Natural Science - DSC01817.JPG|nhỏ|''[[Mesurupetala]]'', sống vào cuối kỷ Jura ([[tầng Tithonus]]), [[đá vôi Solnhofen]], Đức.]]
 
Chuồn chuồn ngô và họ hàng của chúng là một nhóm cổ xưa. Các hóa thạch cổ nhất là thuộc nhóm [[Protodonata]] đã từng sinh sống khoảng 325 triệu năm trước, còn lưu giữ dấu tích trong các hóa thạch từ [[kỷ Than Đá|Thượng Than Đá]] ở châu Âu, một nhóm bao gồm các côn trùng to lớn nhất đã từng sinh sống trên Trái Đất, với ''[[Meganeuropsis permiana]]'' từ [[kỷ Permi|Permi sớm]] có sải cánh lên tới {{convert|750|mm|in|abbr=on}};<ref name=Carde2009>{{citechú thích booksách |last1=Resh |first1=Vincent H. |last2=Cardé |first2=Ring T. |title=Encyclopedia of Insects |url=http://books.google.com/books?id=Jk0Hym1yF0cC&pg=PA722 |date = ngày 22- tháng 7- năm 2009 |publisher=Academic Press |isbn=978-0-08-092090-0 |page=722}}</ref> hồ sơ hóa thạch của chúng kết thúc với [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi–kỷ Trias]] (khoảng 247 triệu năm trước). [[Protoanisoptera]], một nhóm tiền bối khác thiếu các đặc trưng gân cánh nhất định của Odonata hiện đại, sinh sống từ Permi sớm tới Permi muộn cho tới khi diễn ra sự kiện kết thúc kỷ Permi và được biết đến từ những đôi cánh hóa thạch phát hiện tại các khu vực ngày nay là Hoa Kỳ, Nga và Australia, gợi ý rằng chúng có thể đã có sự phân bố toàn cầu. Các nhóm tiền bối của Odonata hiện đại được gộp trong một nhánh gọi là Panodonata, bao gồm Zygoptera (chuồn chuồn kim) cơ sở và Anisoptera (chuồn chuồn ngô thật sự)<ref name=grimaldi >{{citechú thích booksách |pages=175–187 |title=Evolution of the Insects |last1=Grimaldi |first1=David |last2=Engel |first2=Michael S. |publisher=Nhà in Đại học Cambridge |year=2005}}</ref> Ngày nay có khoảng 3.000 loài chuồn chuồn ngô còn sinh tồn trên thế giới.<ref>{{cite journal| author=Zhang Z.-Q.| title=Phylum Arthropoda von Siebold, 1848 trong: Zhang Z.-Q. (chủ biên) Animal biodiversity: An outline of higher-level classification and survey of taxonomic richness | journal=Zootaxa| volume=3148| year=2011| pages=99–103| url=http://mapress.com/zootaxa/2011/f/zt03148p103.pdf}}</ref><ref>{{citechú thích booksách |last=Dunkle |first=Sidney W. |year=2000 |title=Dragonflies Through Binoculars: a field guide to the dragonflies of North America |publisher=Nhà in Đại học Oxford |isbn=0-19-511268-7}}</ref>
 
Vào thời điểm năm 2013 thì mối quan hệ giữa các họ của Anisoptera vẫn chưa được dung giải trọn vẹn, nhưng tất cả các họ đều là [[đơn ngành]] ngoại trừ [[Corduliidae]]; với [[Gomphidae]] là nhóm chị em với nhóm chứa tất cả các họ còn lại của Anisoptera, [[Austropetaliidae]] là chị em với [[Aeshnoidea]], và [[Chlorogomphidae]] làh cị em với nhánh chứa [[Synthemistidae]] và [[Libellulidae]].<ref name=Blanke>{{cite journal |title=An updated phylogeny of Anisoptera including formal convergence analysis of morphological characters |journal=Systematic Entomology |date=tháng 7 năm 2013 |volume=38 |issue=3 |pages=474–490 |doi=10.1111/syen.12012|last1=Blanke |first1=Alexander |last2=Greve |first2=Carola |last3=Mokso |first3=Rajmund |last4=Beckmann |first4=Felix |last5=Misof |first5=Bernhard }}</ref> Trên biểu đồ dưới đây, các đường nét rời chỉ ra mối quan hệ chưa được dung giải: