Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kajita Takaaki”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, Excuted time: 00:00:08.9882133
Dòng 33:
| influences =
| influenced =
| awards = [[Giải Asahi]] (1988)<br />[[giải Bruno Rossi]] (1989)<br />[[giải tưởng nhớ Nishina]] (1999)<br />[[giải Panofsky]] (2002)<br />[[giải học thuật Nhật Bản|giải học thuật Nhật Bản]] (2012)<br />[[giải Nobel Vật lý]] (2015)
| author_abbrev_bot =
| author_abbrev_zoo =
Dòng 48:
Ủy ban Nobel trao giải cho hai nhà khoa học này vì "những đóng góp trọng yếu của họ đối với các thử nghiệm cho thấy hạt neutrino (một loại hạt hạ nguyên tử sinh ra từ sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ) thay đổi tính đồng nhất. Sự biến đổi này đòi hỏi các hạt neutrino phải có khối lượng".
"Khám phá này đã thay đổi vốn hiểu biết của chúng ta về các hoạt động ở tận trong cùng của vật chất và có thể chứng minh thiết yếu đối với quan điểm của chúng ta về vũ trụ".
Kajita sinh năm 1959 ở [[Higashimatsuyama, Saitama]].<ref name="Nobel profile">{{citechú thích web | url=http://www.nobelprize.org/nobel_prizes/physics/laureates/2015/kajita-facts.html | title=Takaaki Kajita - Facts | publisher=[[Nobel Foundation]] | date=ngày 6 Octobertháng 10 năm 2015 | accessdate=ngày 6 Octobertháng 10 năm 2015}}</ref> Ông đã kết hôn với Michiko sinh sống ở [[Toyama, Toyama|Toyama]].<ref name="Nobel-JPTimes" />
 
Kajita nghiên cứu tại Đại học Saitama (hoàn thành năm 1981) và nhận bằng tiến sĩ năm 1986 tại Đại học Tokyo<ref name="Nobel-JPTimes">{{citechú thích web | url=http://www.japantimes.co.jp/news/2015/10/06/national/jjapans-takaaki-kajita-shares-nobel-prize-in-physics/ | title=Japan’s Takaaki Kajita shares Nobel in physics | publisher=[[Japan Times]] | date=ngày 6 Octobertháng 10 năm 2015 | accessdate=ngày 7 Octobertháng 10 năm 2015}}</ref>. Từ năm 1988, ông đã công tác tại Viện Nghiên cứu vũ trụ xạ, Đại học Tokyo, nơi ông trở thành một trợ lý giáo sư năm 1992 và Giáo sư năm 1999<ref name="Nobel-CBC">{{citechú thích web | url=http://www.cbc.ca/news/technology/nobel-prize-physics-2015-1.3258178 | title=2015 Nobel Prize in Physics: Canadian Arthur B. McDonald shares win with Japan's Takaaki Kajita | publisher=[[CBC News]] | date=ngày 6 Octobertháng 10 năm 2015 | accessdate=ngày 6 Octobertháng 10 năm 2015}}</ref>.
 
Ông đã trở thành Giám đốc Trung tâm Neutrino Vũ trụ tại Viện Nghiên cứu tia vũ trụ (ICRR) vào năm 1999. Thời điểm năm 2015, ông làm tại Viện Kavli cho vật lý và toán học của vũ trụ ở Tokyo và Giám đốc của ICCR<ref>{{citechú thích web |title=About ICRR |publisher=Institute for Cosmic Ray Research, University of Tokyo |url=http://www.icrr.u-tokyo.ac.jp/about/greeting_eng.html}}</ref>.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}