Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trao đổi dữ liệu điện tử”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
thêm nguồn và bổ sung thông tin cho phần lợi ích của EDI
Dòng 15:
</ref>
 
EDI là hình thức [[thương mại điện tử]] đầu tiên được sử dụng trong doanh nghiệp, và đã tồn tại nhiều năm trước đây, trước khi chúng ta nói tới thuật ngữ thương mại điện tử<ref>“[http://www.peterindia.net/E-businessOverview.html E-Business and E-Commerce]” - Peterindia</ref>{{fact}}. Cho đến nay EDI vẫn là các giao dịch quan trọng bậc nhất trong thương mại điện tử B2B. Các dữ liệu giao dịch trong giao dịch B2B bao gồm các thông tin được chứa đựng trong các hoá đơn, phiếu đặt hàng, yêu cầu báo giá, vận đơn và báo cáo nhận hàng<ref>“[http://ecommerce.hostip.info/pages/422/E-Procurement.html E-Procurement - PROCUREMENT METHODS, PROS AND CONS]”</ref>{{fact}}. Với EDI, các hóa đơn, đơn đặt hàng, vận đơn, yêu cầu báo giá, báo cáo nhận hàng và các tài liệu kinh doanh điện tử khác có thể được xử lý trực tiếp từ máy tính của các công ty phát hành để công ty tiếp nhận, với khoản tiết kiệm lớn trong thời gian, chi phí và tránh được nhiều sai sót thường gặp của truyền thông truyền thống 'trên giấy'. Các tiêu chuẩn EDI đang được phổ biến và ứng dụng trong doanh nghiệp như các tiêu chuẩn của Liên hợp quốc hoặc tiêu chuẩn quốc tế: ANSI ASC X12, EDIFACT (hay UN/ EDIFACT), XML, TXT,...
 
== Quá trình phát triển của EDI ==
Dòng 24:
Vì rất nhiều các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế và trao đổi dữ liệu điện tử từ nhiều nước khác nhau nên phát sinh nhu cầu mở rộng EDI trên một cơ sở toàn cầu. Do đó, năm 1987, Liên hợp quốc đã cung cấp một tập tiêu chuẩn quốc tế EDIFACT (hay UN/ EDIFACT). Nó thực chất là tổ hợp của các tiêu chuẩn Hoa Kì ASC X12 với các tiêu chuẩn trao đổi dữ liệu thương mại (TDI) được phát triển ở Anh và được dùng khắp Châu Âu.
 
Do đó, Liên hợp quốc đã cung cấp một tập tiêu chuẩn quốc tế dưới sự quản lí chung của nhóm thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong Hành chính, Thương mại và Vận tải của Liên hợp quốc (UN/CEFACT) thuộc Uỷ ban Kinh tế Liên hợp quốc về Châu Âu (UN/USE).<ref>“[http://ecommerce.hostip.info/pages/384/Electronic-Data-Interchange-EDI.html Electronic Data Interchange (EDI) - Advantages Of Edi, How Edi Works, Security Issues, The Future Of Edi]”</ref>
 
Việc phát triển tiêu chuẩn EDI quốc tế EDIFACT (hay UN/ EDIFACT) được 2 tổ chức đó là ISO và tổ chức UN/CEFACT rất quan tâm. Hai tổ chức này đã hợp tác và phân công cùng xây dựng EDIFACT. Việc xây dựng các chuẩn, đăng kí thông điệp được tổ chức UN/USE chịu trách nhiệm, còn cú pháp và từ điển dữ liệu được thực hiện bởi tổ chức ISO<ref>ISO 9735-2:2002 - ''[http://www.gefeg.com/jswg/v4/data/v4-9735-2.pdf “Electronic data interchange for administration, commerce and transport (EDIFACT) - Application level syntax rules (Syntax version number: 4) -  Part 2: Syntax rules specific to batch EDI ISO 9735-2]''” công bố ngày 01/07/2002</ref>{{fact}}.
 
Tên gọi tắt EDIFACT được UN/USE công nhận vào năm 1987 và áp dụng theo những quy tắc cú pháp EDIFACT để đệ trình ISO. Và tổ chức ISO đã chấp nhận cú pháp của EDIFACT và cú pháp này trở thành một tiêu chuẩn quốc tế, được công bố rộng rãi<ref>UN/EDIFACT Working Group. United Nations Rules for Electronic Data Interchangefor Administration, Commerce and Transport. New York: UN, 1995 - "''[http://www.unece.org/cefact/edifact/welcome.html Introducing UN/EDIFACT]''"</ref>{{fact}}.
 
== Một số tiêu chuẩn EDI ==
Chuẩn EDI được xây dựng và phát triển năm 1982 và đưa vào sử dụng năm 1985. Một bộ chuẩn EDI là một khung hướng dẫn cho các định dạng dữ liệu thống nhất dùng để tạo những phiên bản điện tử đọc được bằng máy tính thay thế cho tài liệu giấy truyền thống{{fact}}<ref>Theo Docprocess - “''[http://www.doc-process.com/docprocess/?p=2014&lang=en EDI – a brief histor]''[http://www.doc-process.com/docprocess/?p=2014&lang=en y]” đưa ra ngày 30/11/20</ref>.
 
Một số tiêu chuẩn EDI chính:
* UN / EDIFACT là tiêu chuẩn quốc tế được Liên hợp quốc công bố, được sử dụng trong hầu hết các quốc gia bên ngoài Bắc Mỹ, gồm những lĩnh vực thương mại và giao thông vận tải. Một số các tập con của các tiêu chuẩn UN / EDIFACT:
** Tiêu chuẩn EANCOM được sử dụng trong thương mại
** Odette chuẩn được sử dụng trong ngành công nghiệp ô tô châu Âu<ref>Theo tổ chức ''[https://www.odette.org/ Odette International Ltd]''</ref>
** CEFIC chuẩn được sử dụng trong công nghiệp hóa chất
** EDICON chuẩn được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng
Dòng 57:
Để ứng dụng quy trình EDI thì giữa các doanh nghiệp đối tác với nhau thì cần phải yêu cầu những bên tham gia cần phải tích hợp hệ thống EDI. Các bên đối tác tham gia sẽ gửi và nhận dữ liệu điện tử dưới dạng chuẩn EDI. Và hiện nay thông thường sử dụng dạng chuẩn là UN/EDIFACT.
 
- Bên gửi chuẩn bị tài liệu điện tử đêđể gửi đi: Những dữ liệu điện tử của bên gửi sẽ được mã hóa dưới dạng chuẩn EDI dựa vào hệ thống phần mềm của họ trước khi gửi đi để đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu khi truyền tải.</br> - Dịch dữ liệu để truyền tải: Từ bộ chuyển đổi của EDI, phong bì EDI cho dữ liệu modern cần truyền tải để chuẩn bị truyền dữ liệu thông qua các phương tiện điện tử.</br> - Truyền tải dữ liệu:
- Dịch dữ liệu để truyền tải: Từ bộ chuyển đổi của EDI, phong bì EDI cho dữ liệu modern cần truyền tải để chuẩn bị truyền dữ liệu thông qua các phương tiện điện tử.</br>
- Truyền tải dữ liệu:
:- Cách 1: Truyền EDI thông qua môi trường mạng Internet công cộng.
:- Cách 2: Truyền EDI thông qua mạng giá trị gia tăng – mạng VAN.</br>
- Dịch dữ liệu truyền tới: Tại đây với hệ thống phần mềm của mình, phía bên nhận dữ liệu điện tử truyền tới sẽ tiến hành dịch các dữ liệu mà phía bên gửi gửi tới thông qua bộ hệ thông phần mềm của họ dựa theo các chuẩn EDI đã được quy định.</br> - Xử lí dữ liệu điện tử nhận được: Dữ liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử để xử lý.
- Xử lí dữ liệu điện tử nhận được: Dữ liệu sau khi được dịch sẽ được chuyển đến hệ thống điện tử để xử lý.
 
Khi hoạt động, EDI sẽ rút thông tin từ những hoạt động hay lưu trữ của công ty và truyền tải thông tin dưới dạng máy tính đọc được qua các thiết bị viễn thông hoặc qua đường dây diệnđiện thoại. Ở phía bên nhận, dữ liệu có thể chuyển trực tiếp vào hệ thống máy tính của đối tác (bên nhận) và được xử lý hoàn toàn tự động với các ứng dụng nội bộ tại đây.
 
== Lợi ích của EDI ==
{{tầm nhìn hẹp}}
'''''- Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp'''''
Mục đích của EDI là để loại bỏ việc nhập dữ liệu nhiều và tăng tốc độ và độ chính xác của dòng chảy thông tin bằng cách kết hợp máy tính hỗ trợ giữa các công ty tham gia trao đổi. Việc sử dụng EDI giúp cải thiện thời gian sẵn có của các dịch vụ hậu cần thông tin, mở rộng và tinh chỉnh dữ liệu, cũng như giảm bớt khối lượng công việc của quá trình.
 
+ Các chi phí liên quan đến giấy, in ấn, sao chép, lưu trữ hồ sơ, bưu chính và thu hồi tài liệu đều giảm hoặc loại bỏ khi bạn chuyển sang giao dịch EDI giúp giảm đi các chi phí giao dịch cho việc trao đổi thông tin, chi phí giấy tờ, thư tín.
- Khi sử dụng EDI, các phần mềm ứng dụng của các công ty có thể gửi chứng từ giao dịch trực tiếp đến hệ thống máy tính của các đối tác mà không cần tới sự can thiệp của con người
 
-+ Giảm chi phí giaoxử dịch chodữ việcliệu traobằng đổi thông tin, chi phí giấy tờ, thư tíntay.
 
-+ GiảmTiết cáckiệm lỗithời saigian sót, tăngkhông tính chính xác của thông tin do khôngcần phải nhập lại sốthông liệu thủ côngtin nhiều lần.
 
'''''-     Sự tốc độ và độ chính xác trong các giao dịch'''''
- Giảm chi phí xử lý dữ liệu bằng tay.
 
+ EDI có thể tăng tốc độ chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp. Các giao dịch hối đoái trong vài phút thay vì ngày hay vài tuần thời gian chờ đợi từ các dịch vụ bưu chính thông thường.
- Tiết kiệm thời gian vì không cần phải nhập lại thông tin nhiều lần.
 
+ Cải thiện chất lượng thông tin, cung cấp thông tin một cách chính xác do giảm các lỗi sai sót vì nhập lại số liệu một cách thủ công nhiều lần.
- Hệ thống lưu trữ của EDI giúp chắc chắn rằng văn bản đã được giao đến đối tác và có thể theo dõi lộ trình, đường đi của hàng hóa trong từng giai đoạn.
 
-+ Sử dụng EDI có thể làm giảm thời gian chu chuyển dòng tiền mặt, cải thiện các giao dịch kinh doanh và các mối quan hệ với đối tác, khách hàng. Hệ thống lưu trữ của EDI giúp chắc chắn rằng văn bản đã được giao đến đối tác và có thể theo dõi lộ trình, đường đi của hàng hóa trong từng giai đoạn.
- EDI giúp giảm thời gian lưu kho, giảm số lượng hàng tồn kho vì nó được tích hợp cùng với hệ thống lưu kho tự động,
 
'''''-      Tăng hiệu quả kinh doanh'''''
- Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn, giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn.
 
-+ Tự động hoá các công việc trên giấy cho phép nhân viên để tập trung vào các nhiệm vụ có giá trị cao hơn và cung cấp cho họ những công cụ để làm việc hiệu quả hơn. EDI giúp giảm thiểu công sức của nhân viên và giúp hạn chế những chậm trễ hay sai lỗi thường đi kèm trong việc xử lý chứng từ bằng tay.
- Tạo cơ hội thúc đẩy các hoạt động cung cấp và sản xuất nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
 
+ Xử lý nhanh chóng các tài liệu kinh doanh một cách chính xác, giảm bớt tình trạng sai xót trong đơn đặt hàng, hóa đơn,… giúp giảm đi các trường hợp bồi thường, bị hủy bỏ đơn đặt hàng do sai lỗi.
- EDI giúp giảm thiểu công sức của nhân viên và giúp hạn chế những chậm trễ hay sai lỗi thường đi kèm trong việc xử lý chứng từ bằng tay.
 
+ Tự động hoá việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng qua một chuỗi cung ứng có thể đảm bảo rằng dữ liệu kinh doanh quan trọng được gửi về thời gian và có thể được theo dõi trong thời gian thực. Người bán được hưởng lợi từ việc cải thiện dòng tiền và giảm chu kỳ dòng vận chuyển tiền mặt.
- Giúp doanh nghiệp đơn giản hóa và tinh giảm các quy trình giao dịch, kiểm soát được các hoạt động, tăng tính hiệu quả
 
-+ EDI giúp giảm thời gian lưu kho, giảm số lượng hàng tồn kho vì nó được tích hợp cùng với hệ thống lưu kho tự động,
 
-+ Chu trình giao dịch thương mại nhanh hơn, giúp đáp ứng nhu cầu khách hàng hiệu quả hơn.
 
-+ Tạo cơ hội thúc đẩy các hoạt động cung cấp và sản xuất nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
 
'''''-         Lợi ích trong chiến lược kinh doanh'''''
 
+ EDI cho phép khả năng hiển thị thời gian thực vào trạng thái giao dịch. Điều này sẽ cho phép doanh nghiệp đưa ra quyết định nhanh hơn để đáp ứng với sự thay đổi nhu cầu của thị trường, cho phép doanh nghiệp áp dụng một mô hình kinh doanh theo nhu cầu chứ không phải là một nguồn cung cấp định hướng.
 
+ Rút ngắn thời gian giao hàng, cải tiến sản phẩm và phân phối sản phẩm mới.
 
+ Thúc đẩy trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững bằng cách thay thế các quy trình dựa trên giấy tờ bằng các quy trình điện tử. 
 
== Giao thức truyền tải ==