Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sphalerit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor, sửa liên kết chưa định dạng, Excuted time: 00:00:13.4064466
Dòng 37:
[[Tập tin:Sphalerite-unit-cell-depth-fade-3D-balls.png|nhỏ|trái|Cấu trúc tinh thể sphalerit, lập phương tâm mặt]]
Sphalerit kết tinh theo [[hệ tinh thể lập phương|hệ lập phương]]. Trong cấu trúc tinh thể, các nguyên tử kẽm và sulfua chiếm các đỉnh của tứ diện. Cấu trúc này gần giống với cấu trúc của [[kim cương]]. Cấu trúc tương tự kết tinh theo [[hệ tinh thể lục phương|hệ tinh thể sáu phương]] là cấu trúc của [[wurtzit]]. Hằng số mạng của kẽm sulfua trong cấu trúc tinh thể zincblend là 0,596 [[nanômét|nm]], được tính dựa theo dạng hình học và bán kính ion kẽm là 0,074 nm và lưu huỳnh là 0,184 nm. Nó tạo thành các lớp dạng ABCABC.
 
==Làm đá quý==
[[File:Sphalerite-Quartz-261762.jpg|thumb|left|Song tinh sphalerit màu đỏ cherry chất lượng đá quý (1,8 cm) ở Hồ Nam, Trung Quốc]]
[[File:Sphalerit-G-EmpireTheWorldOfGems.jpg|thumb|right|Sphalerit đã được cắt gọt, 3.86ct, Tây Ban Nha]]
Các tinh thể có kích thước và độ trong suốt phù hợp được đánh bóng để làm [[đá quý]], thường được cắt theo kiểu của kim cương để thể hiện độ tán sắc lớn nhất của sphalerit đạt 0,156 (B-G interval)—hơn 3 lần độ tán sắc của [[kim cương]]. Các đá mới cắt có ánh adamantin. Do tính mềm và dễ vỡ nên nó thường không được các nhà sưu tập chú ý hoặc đặt trong bảo tàng. Loại chất lượng đá quý thường có màu vàng đến nâu vàng, đỏ đến cam hoặc lục.
 
==Tham khảo==