Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tình dục trước hôn nhân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Châu Âu: văn nói, replaced: Chả hạn → Chẳng hạn
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Tình dục trước hôn nhân''' là quan hệ tình dục của những cặp tình nhân trước khi kết hôn. TạiVề nhiềumặt nướclịch phátsử, triểntình dục phươngtrước Tâyhôn thìnhân là một vấn đề tìnhluân dục trướcbị hôncho nhân ngàycấm naykị tại nhiều nền văn hóa và tội lỗi theo một chuyệnsố bìnhquan thườngđiểm tôn giáo nhưng kể từ cuộc [[Cách mạng tình dục]] những năm 1960, không cònđã trở phạmnên được chấp nhận rộng rãi, phápđặc haybiệtmộttại điềucác cấmquốc kỵgia phương Tây. Đa số các cặp vợ chồng đều có quan hệ tình dục trước hôn nhân với nhau hoặc với những bồ bịch khác. Từ năm 1948 theo bài tường trình Kinsey (dò hỏi 12 ngàn người đàn ông sống tại Mỹ) thì khoảng 86% người đàn ông đã có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
{{chú thích trong bài}}
== Lịch sử ==
===Châu Âu===
Ở Âu châu vào thời tiền trung cổ nếu có quan hệ tình dục trước hôn nhân hay ngoài hôn nhân (bị cho là gian dâm) thì có thể bị [[tử hình]] hoặc bị phạt tiền.<ref>[http://www.geschichte-des-rechts.de/thema02-04-Straftatbestaende-Sanktionen-2.htm#195 geschichte-des-rechts.de: ''Konfliktregelung in den frühmittelalterlichen Leges'']</ref> NgayNgày cảnay, việc quan conhệ tình dục trước khihôn làmnhân đámvẫn cướibị gầncoi đâylà trái luân lý theo đạonhiều đứchệ củaphái [[Kitô giáo]] là trái luân lý. Nếu trước khi làm hôn thú mà đã có bầu thì đám cưới đó thường xảy ra một cách thầm lặng.
 
Đa số dân chúng thời đó là tá điền. Họ phải được địa chủ cho phép và phải trả một số tiền thì mới được làm hôn thú. Không được điền chủ cho phép thì họ không được làm đám cưới. Để một cuộc hôn nhân không thể xảy ra ngoài ý muốn của địa chủ, những người độc thân bị cấm có quan hệ tình dục với nhau.<ref>Ingo Ullmann: Die rechtliche Behandlung holsteinischer Leibeigener um die Mitte des 18. Jahrhunderts. Dargestellt unter besonderer Berücksichtigung der Schmoeler Leibeigenschaftsprozesse von 1738 bis 1743 sowie von 1767 bis 1777. Lang, Frankfurt am Main u. a. 2007, ISBN 978-3-631-55736-5 (Rechtshistorische Reihe 346), (Zugleich: Kiel, Univ., Diss., 2006); S. 110, 125</ref> Ở vùng Württemberg (Đức) chỉ có tá điền cùng địa chủ mới được cưới hỏi với nhau.<ref>Christian Keitel: Herrschaft über Land und Leute. Leibherrschaft und Territorialisierung in Württemberg, 1246–1593. DRW-Verlag, Leinfelden – Echterdingen 2000, ISBN 3-87181-428-8 (Schriften zur südwestdeutschen Landeskunde 28), (Zugleich: Tübingen, Univ., Diss, 1998-1999). S. 195</ref> Hôn thú với tá điền của địa chủ khác thì bị cấm. Họ sợ phụ nữ theo chồng, và như vậy địa chủ sẽ mất người, cả những đứa trẻ sinh ra trong tương lai. Tuy nhiên hôn thú không phải vì vậy mà không có giá trị, nhưng mà họ phải trả tiền phạt, tương đương hoặc hơn số tiền mà người địa chủ cho là bị mất đi.<ref>[[Claudia Ulbrich]]: Leibherrschaft am Oberrhein im Spätmittelalter. Vandenhoeck & Ruprecht, Göttingen 1979, ISBN 3-525-35369-3 (Veröffentlichungen des Max-Planck-Instituts für Geschichte 58), S. 157.</ref>