Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương diện quân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 49:
* Phương diện quân Hồng kỳ 4 (thành lập lần thứ nhất): ở Thụy Kim, Giang Tây. Đồng Tư lệnh: Trương Quốc Đào - Từ Hướng Tiền. Chính ủy: Chen Changhao.
* Phương diện quân dã chiến 8 ([[Bát lộ quân]]). Nguyên là Tập đoàn quân 18 do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập ngày 22 tháng 9 năm 1937 dưới cờ Trung Hoa dân quốc trong thời kỳ liên minh Quốc-Công chống Đế quốc Nhật Bản. Đến ngày 1 tháng 8 năm 1938, Tập đoàn quan 18 được nâng cấp thành Phương diện quân (Dã chiến quân số 8). Thành phần ban đầu gồm các sư đoàn 115, 120 và 129 là nòng cốt của Tập đoàn quân 18. Bát Lộ quân là nòng cốt để thành lập Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc sau này. Ngày thành lập Bát lộ quân được lấy là ngày thành lập Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc.
* Phương diện quân dã chiến 4 ([[Tân tứTứ quân]] tái lập). Thành lập lại ngày 25 tháng 12 năm 1937 dưới cờ Trung Hoa dân quốc trong thời kỳ Quốc-Cộng hợp tác chống Đế quốc Nhật Bản. Tư lệnh: [[Diệp Đình]]. Chính ủy: [[Trần Canh]]. Tân Tứ quân là một trong hai đơn vị nòng cốt để thành lập Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc sau này.
* Phương diện quân Hoa Đông (Dã chiến quân Hoa Đông): Thành lập và hoạt động trong [[Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai|Nội chiến Quốc-Cộng]] 1946-1949. Tư lệnh: [[Nhiếp Vinh Trăn]], Phó tư lệnh: [[Từ Hướng Tiền]]
* Phương diện quân Đông Bắc (Dã chiến quân Đông Bắc): Thành lập và hoạt động trong [[Quốc-Cộng nội chiến lần thứ hai|Nội chiến Quốc-Cộng]] 1946-1949. Tư lệnh: [[Lâm Bưu]]