Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu Khang vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: sửa lỗi chính tả, replaced: NXB → Nhà xuất bản (2) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
| tên = Chu Khang Vương
| native name = 周康王
| tước vị = VuaThiên tử Trung Quốc
| thêm = china
| image = King Kang of Zhou.jpg
| chức vị = [[Thiên tử]] [[nhà Chu]]
| tại vị = 1078 TCN – 1053 TCN,<br />hoặc 1020 TCN – 996 TCN,<br />hoặc 1004 TCN - 967 TCN<timeline>
| tại vị = [[1020 TCN]] – [[996 TCN]]
ImageSize = width:200 height:50
PlotArea = width:170 height:30 left:14 bottom:20
TimeAxis = orientation:horizontal
DateFormat = yyyy
Period = from:-1046 till:-256
AlignBars = early
ScaleMajor = increment:790 start:-1046
Colors =
id:canvas value:rgb(1,1,0.97)
BackgroundColors = canvas:canvas
PlotData =
width:15 color:black
bar:era from:start till:end
bar:era from:-1020 till:-996 color:red
</timeline>
| kiểu tại vị = Trị vì
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Chu Thành vương|Chu Thành Vương]]</font>
| nhiếp chính =
| kế nhiệm = <font color="blue">[[Chu Chiêu vương|Chu Chiêu Vương]]</font>
| vợ = [[Vương Khương]] (王姜)
| thông tin con cái = ẩn
| con cái = [[Chu Chiêu vương|Cơ Hà]]
| hoàng tộc = [[Nhà Chu]]
| kiểu hoàng tộc = Triều đại
| tên đầy đủ = Cơ Chiêu (姬釗)
| kiểu tên đầy đủ = Tên húy
| thụy hiệu = Khang Vương<br/>康王
| cha = [[Chu Thành vương|Chu Thành Vương]]
| mẹ = [[Vương Tự (Chu Thành vương)|Vương Tự]]
| mất = [[1053 TCN]] hoặc 996 TCN (theo [[Hạ Thương Chu đoạn đại công trình]])
| nơi mất = [[Trung996 QuốcTCN]]
| nơi mất = [[Nhà Chu]], [[Trung Quốc]]
}}
'''Chu Khang Vương''' ([[chữ Hán]]: 周康王;), trị vì:vị [[1078quân TCNchủ]] thứ ba của [[1053nhà TCNChu]]<ref>Trình Doãntrong Thắng,[[lịch Ngôsử TrâuTrung Cương,Quốc]]. TháiÔng Thành,trị sách đãkhoảng dẫn26 năm, trtính 19</ref>từ hoặcnăm [[1020 TCN]] -đến năm [[996 TCN]]<ref>Theo nghiên cứu của dự án [[Hạ Thương Chu đoạn đại công trình]] của các nhà sử học hiện đại Trung Quốc</ref> hoặc 1004 TCN - 967 TCN <ref>Nguyễn Khắc Thuần, Các đời đế vương Trung Hoa, tr 20</ref>), tên thật là '''Cơ Chiêu''' (姬釗), là vị vua thứ ba của [[nhà Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. Trong triều đại ông, nhà Chu thịnh trị.
 
Trong triều đại ông, nhà Chu thịnh trị và cực thịnh, sử gia về sau thường xem triều đại của ông và cha ông [[Chu Thành vương]] là [[Thành Khang chi trị]] (成康之治), thời kì phát triển đỉnh cao quyền lực của nhà Chu.
 
==Thân thế==
Chu Thành vương tên thật là '''Cơ Chiêu''' (姬釗). Ông là con trai [[Chu Thành vương]] Cơ Tụng, quân chủ thứ hai của nhà Chu. Sử sách ghi chép mẹ ông là [[Vương Tự (Chu Thành vương)|Vương Tự]] (王姒). Trước khi mất, Chu Thành vương sai [[Thiệu công Thích]] (召公奭)[[Tất công Cao]] (毕公高) giúp đỡ tháiThái tử Chiêu. Thiệu Công và Tất công cùng soạn ra bài "''Cố mệnh"'' thay lời di huấn của Chu Thành vương, khuyên Thái tử Chiêu chăm chỉ tiết kiệm, bớt ham muốn để làm tốt việc cai trị thiên hạ.
Ông là con trai [[Chu Thành vương|Chu Thành Vương]] – vua thứ hai của nhà Chu. Sử sách không chép mẹ ông là ai.
 
KhoảngNăm năm 1079 TCN/[[1020 TCN]], Cơ Chiêu lên ngôi vuakế vị, tức là '''Chu Khang Vương'''.
 
==Cai trịTrị vì ==
Sau khi kế vị, Chu Thành vương liền bố cáo thiên hạ, ban chiếu chỉ mà sử gia gọi là ''Khang vương chi cáo'' (康王之诰) ra toàn quốc,t án dương công tích của [[Cơ Xương|Chu Văn vương]] và [[Chu Vũ vương]] với [[chư hầu]]. Chu Khang vương sai đại thần Tất công Cao di chuyển một số dân chúng nhà Chu đến vùng ngoại ô kinh đô [[Hạo Kinh]] (镐京).
Trước khi mất, Chu Thành vương sai Thiệu công và Tất công giúp đỡ thái tử Chiêu. Thiệu Công và Tất công cùng soạn ra bài "Cố mệnh" thay lời di huấn của Chu Thành vương, khuyên Cơ Chiêu chăm chỉ tiết kiệm, bớt ham muốn để làm tốt việc cai trị thiên hạ.
 
Có một sự kiện thời Khang vương gọi là [[Phong cung chi triều]] (酆宫之朝), một đại hội chư hầu được Khang vương tổ chức tại [[Phong cung]] (酆宫), miếu của Chu Văn vương (nay là [[Thiểm Tây]]). ''Phong cung chi triều'' trở thành một trong các sự kiện hội họp chư hầu trứ danh nhất lịch sử, bên cạnh [[Quân thai chi hưởng]] (钧台之享) thời [[Hạ Khải]], [[Cảnh Bạc chi mệnh]] (景亳之命) thời [[Thành Thang]], [[Mạnh Tân chi thệ]] (孟津之誓) thời [[Chu Vũ vương]], [[Kì dương chi sưu]] (岐阳之蒐) thời [[Chu Thành vương]], [[Đồ Sơn chi hội]] (涂山之会) thời [[Chu Mục vương]], [[Thiệu lăng hội minh]] (召陵会盟) thời [[Tề Hoàn công]] và [[Tiễn thổ chi minh]] (践土之盟) thời [[Tấn Văn công]].
Khoảng năm 1079 TCN/1020 TCN, Cơ Chiêu lên ngôi vua, tức là Chu Khang Vương.
 
Trong thời gian Khang vương trị vì, thiên hạ thái bình thịnh trị. Ông chủ trương [[tiết kiệm]], nghe đến [[Tấn hầu]] trang trí cung điện xa hoa, bèn cử sứ thần đến trách mắng. Suốt 40 năm từ thời Thành Vương tới thời Khang vương không dùng đến hình phạt<ref>Sử ký, Chu bản kỷ</ref>.
 
Năm thứ 12, Khang vương dời đô Hạo Kinh đến [[Phong Kinh]] (丰京), nay là [[Tây An]], [[Thiểm Tây]]. Tế tự tổ tông, quân sự hộ giá đều do Tất công Cao chỉ huy hộ vệ. Khang vương sáng tác ''Tất mệnh'' (毕命), vận động Tất công di dân. Sau khi ổn định, Khang vương thường du hí xung quanh lãnh thổ, tu sửa thành trì, sông ngòi.
Chu Khang vương sai đại thần Tất công di chuyển một số dân chúng nhà Chu đến vùng ngoại ô kinh đô Phong ấp.
 
KhoảngNăm năm 1053 TCN ([[Hạ996 Thương Chu đoạn đại công trìnhTCN]] xác định là năm 996 TCN), Chu Khang Vương mất. Thái tử Cơ Hà lên thay, tức là [[Chu Chiêu vương|Chu Chiêu Vương]].
 
==Xem thêm==
* [[Chu Thành vương|Chu Thành Vương]]
* [[Chu Chiêu vương|Chu Chiêu Vương]]
* [[Hạ Thương Chu đoạn đại công trình]]