Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Làng đúc Mỹ Đồng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
[[Mỹ Đồng]] là [[Làng nghề Việt Nam|làng nghề]] [[tiểu thủ công nghiệp]] truyền thống của huyện [[Thủy Nguyên]], thành phố [[Hải Phòng]]<ref name=":0">{{Chú thích web|url = http://www.vietmaz.com/2014/07/focus-on-supporting-industry-development/|title = Focus on Supporting Industry Development|accessdate = 10 tháng 1 năm 2016|website = http://www.vietmaz.com/}}</ref><ref>{{Chú thích web|url = http://vi.scribd.com/doc/102906549/Ngh%E1%BB%81-truy%E1%BB%81n-th%E1%BB%91ng-vung-nong-thon-%C4%91%E1%BB%93ng-b%E1%BA%B1ng-Song-H%E1%BB%93ng-trong-th%E1%BB%9Di-k%E1%BB%B3-n%E1%BB%81n-kinh-t%E1%BA%BF-Vi%E1%BB%87t-Nam-chuy%E1%BB%83n-%C4%91%E1%BB%95i#scribd|title = Nghề truyền thống vùng nông thôn đồng bằng Sông Hồng trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi, trang 9}}</ref>. Nghề đúc được hình thành từ đầu [[Thế kỷ 20|thế kỷ XX]], là làng đầu tiên đúc con rùa đối trọng có trọng lượng 01 tấn cho tàu [[Tây Âu|Tây]], từng mệnh danh là làng nghề “[[vua]] biết mặt, nước nhớ tên”<ref>{{Chú thích web|url = http://ducbaonguyen.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=94:l-ch-s-lang-ngh&catid=83:gio-i-thie-u&Itemid=835&lang=vi|title = Lịch sử làng nghề}}</ref>. [[Rèn|Nghề rèn]], nghề [[cơ khí]] được hình thành từ rất xưa, nổi tiếng nhất vùng, còn duy trì và phát triển đến tận ngày nay<ref name=":1">Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 522.</ref>. Hiện nay, làng đã sản xuất được các mặt hàng cơ khí cao cấp đáp ứng các nhu cầu cao hơn của xã hội và xuất khẩu<ref>{{Chú thích web|url = http://ducbaonguyen.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=94:l-ch-s-lang-ngh&catid=83:gio-i-thie-u&Itemid=835&lang=vi|title = Lịch sử làng nghề}}</ref> và trở trở thành một trong những địa điểm [[du lịch sinh thái]] thuộc ngoại thành [[Hải Phòng]]<ref>{{Chú thích web|url = http://vietnamnews.vn/in-bai/169367/hai-phong-to-utilise-craft-villages-in-tourism-push.htm|title = Hai Phong to utilise craft villages in tourism push|accessdate = 10 tháng 1 năm 2016|website = http://vietnamnews.vn}}</ref>.
 
== HìnhTrước thànhnăm và phát triển1955 ==
 
=== Trước năm 1955 ===
Nghề rèn là một nghề truyền thống của các vùng quê Việt Nam, với các sản phẩm chủ yếu phụ vụ đời sống dân sinh, sản xuất nông nghiệp (dao, liềm, hai, cuốc, mai, xẻng, thuổng...). Nghề rèn ở Mỹ Đồng nổi tiếng với các sản phẩm chủ lực phục vụ chủ lực là đinh thuyền<ref name=":1" />.
 
Hàng 11 ⟶ 9:
Đến năm 1945, làng đúc vũ khí, máy in phục vụ cho cuộc chiến tranh chống Pháp, nhiều thợ giỏi tham gia vào các xưởng sản xuất vũ khí của Việt Nam <ref name=":1" />. Thời kỳ này, làng nghề cũng bị tàn phá nhiều do chiến tranh <ref name=":2">Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 527.</ref>.
 
=== Giai đoạn 1955 - 1975 ===
Sau năm 1955, khi chiến tranh chống pháp kết thúc ở Miền Bắc, làng nghề được khôi phục và phát triển dưới hình thức cá thể, thủ công gia đình <ref name=":2" />. Đến năm 1959, hình thành hợp tác xã thủ công <ref name=":3">Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 528.</ref> sản xuất nồi, xoong, chảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người, nông cụ sản xuất như lưỡi cay, cuốc, rèn đúc vũ khí, các chi tiết máy in, chân vịt tàu biển, đinh thuyền<ref name=":3" />.... cung cấp cho [[Hải Phòng]] và các tỉnh [[Miền Bắc (Việt Nam)|miền Bắc]] như [[Hà Nội]], [[Thái Bình]], [[Hà Nam]] <ref>Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 529.</ref>.
 
Từ 1965, trong điều kiện chiến tranh phá hoại, làng nghề vẫn duy trì và phát triển, đi đầu trong toàn ngành tiểu thủ công nghiệp của Hải Phòng. Sản phẩm ngoài việc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của địa phương, khu vực lân cận còn phục vụ cho quốc phòng <ref>Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 531.</ref>.
 
=== Giai đoạn 1976 - 1985 ===
Sau khi [[Chiến tranh Việt Nam]] kết thúc, làng nghề tập trung cải tiến kỹ thuật, tự trang tự chế máy móc, thiết bị và từng bước cơ khí hóa, điện khí hóa sản xuất, cho ra nhiều loại sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng, quốc phòng, cơ khí nông nghiệp, giao thông vận tải… <ref>Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 534.</ref>.
 
=== Giai đoạn 1986 - 1995 ===
Từ những năm 1986, khi [[Việt Nam]] đổi mới phát triển kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân và kinh tế gia đình, bên cạnh các hinh thức kinh tế hợp tác, cá thể, kinh tế tư nhân phát triển mạnh, ngành nghề truyền thống đúc, rèn tiếp tục được duy tri va tiếp tục phát triển. Những năm 1990, Mỹ Đồng có trên 40 hộ đúc tư nhân, 50 hộ rèn công cụ, 5 hộ chuyên cơ khí va 4 tổ kinh doanh <ref>Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 537.</ref>. Bên cạnh đó, các sản phẩm đúc, rèn của Mỹ Đồng từng bước tiếp cận tốt với thị trường, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khá, nghề đúc, rèn tăng trưởng hàng năm. Đến năm 1995, toàn xã có 60 hộ làm nghề đúc, 80 hộ rèn, 6 hộ làm nghề cơ khí, 02 xí nghiệp đúc, 06 tổ hợp sản xuất <ref>Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 538.</ref>.
 
=== Giai đoạn 1996 - 2014 ===
Từ năm 1996, hình thành nhanh những xí nghiệp, hợp tác xã cơ khí vừa và nhỏ. Sản phẩm đúc đa dạng, phong phu với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu sang [[Úc]], [[Đài Loan]]…. Năm 2000, toàn xã có 67 hộ đúc (trong đó có khoảng 50% số hộ hộ đúc xuất khẩu), 28 hộ làm cơ khí, 35 hộ rèn, 01 cơ sở luyện thép. Sản phẩm phục vụ cho các cơ sở kinh tế của Nhà nước, các ngành xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp và tiêu dùng: chân vịt tàu thủy, tăng bua, vỏ motor điện, máy mơm, khung xe máy, chân máy khâu, các bành răng, các bộ phận máy xay sát, máy nghiền, xec măng máy nổ… và các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt <ref>Địa chí Thủy Nguyên, NXB Hải Phòng, 2015, HĐND và UBND huyện Thủy Nguyên, trang 540.</ref>.