Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Từ Văn Bê”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n clean up, replaced: → using AWB
Dòng 16:
Ông sinh ngày 31 tháng 10 năm 1931 tại Long Xuyên, miền tây Nam phần Việt Nam trong một gia đình điền chủ khá giả có nguồn gốc là người Hoa. Song thân là cụ Từ Triều và cụ Châu Thị Đào.
 
Thuở nhỏ ông học ở trường tiểu học Long Xuyên. Khi học lên trên, ông được gia đình gửi sang Cần Thơ học ở trường Trung học College de Cantho ''(sau cải danh thành trường Trung học Phan Thanh Giản)'', năm 1949 thi đậu bằng Thành chung. Năm 1951 ông thi đậu bằng Tú tài 1. Chuyển lên Sài Gòn học tiếp Trung học Đệ nhị cấp ở trường Lycée Chasseluop Laubat Sài Gòn ''(sau đổi thành trường Trung học Lê Quý Đôn)''. Năm 1953 tốt nghiệp với văn bằng Tú tài toàn phần ''(Part II).
 
Giữa năm 1953, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ và trúng tuyển vào binh chủng Không quân của '''Quân đội quốc gia''', mang số quân: 51/600.135. Du học khoá sĩ quan Cơ khí Hàng không tại trường Võ bị Không quân Salon de Provence ở miền nam nước Pháp.
Dòng 23:
Tháng 7 năm 1955, ông tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu úy]] hiện dịch. Về nước, phục vụ trong quân đội của Chính quyền Đệ nhất Cộng hòa, ông được giữ chức phụ tá sĩ quan Kỹ thuật thuộc Phi đoàn 1 tác chiến và liên lạc ở Nha Trang ''(tiền thân của Sư đoàn 2 Không quân)'' do Đại úy Đinh Văn Chung làm Chỉ huy trưởng.
 
Đầu năm 1956, ông là sĩ quan cơ khí của Phi đoàn 1 thay thế Trung úy Lê Văn Khương. Cuối năm này, ông được thăng cấp [[Trung úy]] và được cử làm Trưởng phòng kỹ thuật của Phi đoàn Khu trục ''(thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1956 tại Biên Hoà)'' do Đại úy Huỳnh Hữu Hiền làm Chỉ huy trưởng.
 
Giữa năm 1958, ông được thăng cấp [[Đại úy]], bàn giao chức Trưởng phòng kỹ thuật lại cho Đại úy Dương Xuân Nhơn. Sau đó được cử đi du học tu nghiệp tại căn cứ Không quân Hoa Kỳ Clark ở Phi Luật Tân. Mãn khoá về nước ông được cử giữ chức Giám đốc công xưởng Biên Hoà thay thế Đại úy Lê Văn Khương.