Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Văn Cảnh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Quân đội Việt Nam Cộng hòa: sửa chính tả 3, replaced: . → . using AWB |
n clean up, replaced: → (4) using AWB |
||
Dòng 23:
Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào '''Quân đội Quốc gia''', mang số quân: 42/200.758. Theo học khóa 3 trường Võ bị Địa phương Trung Việt, tọa lạc tại Đập Đá, Huế ''(khai giảng ngày 10/10/1951, mãn khóa ngày 1/6/1952. Vị trí trước đó Quân đội Liên hiệp Pháp đặt Trường Võ bị Quốc gia đã đào tạo được 2 khóa, sau dời về Đà Lạt và cải danh là trường Võ bị Liên quân)''. Tốt nghiệp với cấp bậc [[Chuẩn úy]]. Đầu tháng 7 năm 1952, ông được cử giữ chức Đại đội trưởng kiêm Chi khu trưởng Phân khu Nam Quảng Bình. Tháng 11 cùng năm, ông được chuyển trở về làm Huấn luyện viên ở trường Võ bị Địa phương Trung Việt.
Tháng 4 năm 1953, ông được thăng cấp [[Thiếu úy]] tại nhiệm. Tháng 9 cùng năm, ông thuyên chuyển đến Tiểu đoàn 601 Khinh quân giữ chức Đại đội trưởng. Đến tháng 8 năm 1954, sau Hiệp định Genève ông được
==Quân đội Việt Nam Cộng hòa==
Dòng 38:
Hạ tuần tháng 3 năm 1968, ông được cử giữ chức Tư lệnh phó Sư đoàn 23 bộ binh. Một tháng sau, ông được thăng cấp [[Đại tá]]. Tháng 9 cùng năm, Xử lý Thường vụ chức Tư lệnh Sư đoàn 23 bộ binh thay thế Chuẩn tướng [[Trương Quang Ân]] ''(bị tử nạn trực thăng trong khi làm nhiệm vụ, được truy thăng Thiếu tướng)'' Tháng 4 năm 1969, ông chính thức được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 23 Bộ binh. Đầu tháng 7 năm 1970, ông được vinh thăng hàm [[Chuẩn tướng]] tại nhiệm.
Hạ tuần tháng
Tháng 11 năm 1973, ông nhận lệnh bàn giao trường Hạ sĩ quan và Quân trấn Nha Trang lại cho Trung tướng [[Dư Quốc Đống]]. Sau đó ông được cử giữ chức Phụ tá Tổng Trưởng Nội vụ ''(ngang hàng Thứ trưởng)'' kiêm Tổng giám đốc Nhân dân Tự Vệ. Đầu tháng 3 năm 1974, ông được vinh thăng
==1975==
|