Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tuyệt chủng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
Trong [[sinh học]] và [[hệ sinh thái]], '''tuyệt chủng''' là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một [[loài]].
 
Một [[loài]] hoặc [[phân loài]] bị coi là tuyệt chủng khi có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết. ''Thời điểm tuyệt chủng'' thường được coi là cái chết của cá thể cuối cùng của nhóm hay loài đó, mặc dù khả năng sinh sản và phục hồi có thể đã bị mất trước thời điểm đó. Bởi vì phạm vi tiềm năng của một loài có thể là rất lớn, nên việc xác định thời điểm tuyệt chủng là rất khó, và thường được thực hiện theo phương cách ''truy ngược về quá khứ''. Khó khăn này dẫn đến hiện tượng ''[[đơn vị phân loại Lazarus|Lazarus taxon]]'', một loài đã tuyệt chủng đột ngột "xuất hiện trở lại" (thường là trong các hóa thạch) sau một thời gian vắng mặt rõ ràng.
 
Trong [[hệ sinh thái]] hiện thời thì ''tuyệt chủng'' là một trạng thái bảo tồn của [[sinh vật]] được quy định trong [[Sách đỏ IUCN]].
Dòng 46:
 
==Tác động của con người==
 
== [[đơn vị phân loại Lazarus|Lazarus taxon]] ==
=== Chuột núi Lào ===
''[[Chuột núi Lào]]'' <ref name="tên">Tuy tên khoa học và tên [[tiếng Anh]] (''Laotian rock rat'') có nghĩa là "chuột ''đá'' Lào", nhưng tên này đã được dịch là "chuột ''núi'' Lào". [http://www.baocongantphcm.com.vn/dacsan/detail_news_dst7.php?a=art02572]</ref> hoặc '''kha-nyou''' ([[Danh pháp hai phần|tên khoa học]]: ''Laonastes aenigmamus'', tức là "chuột đá Lào") là [[loài]] [[bộ Gặm nhấm|gặm nhấm]] sống ở miền [[Khammuane|Khammouan]] của [[Lào]]. Loài này được miêu tả lần đầu tiên năm 2005 trong một bài báo của [[Paulina Jenkins]] và một số người khác, họ nghĩ rằng động vật này có tính chất khác biệt với các loài gặm nhấm đang sống đến độ cần phải đặt nó vào một họ mới, gọi là ''Laonastidae''.<ref name="Jenkins">{{Chú thích báo
| tác giả={{aut|Jenkins, P.D.}}
| đồng tác giả={{aut|Kilpatrick, C. William}}; {{aut|Robinson, Mark F.}}; {{aut|Timmins, Robert J.}}
| url=http://nrrp.nafri.org.la/files/rat/SyBiodiv2.419.pdf
| tên bài=Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR
| nhà xuất bản= Taylor & Francis Group
| số=2 (4)
| các trang=419-454
| ngày truy cập=3/10/2011
| url lưu trữ=http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1017/S1477200004001549
| ngày lưu trữ=18/4/2005
| ngôn ngữ=Tiếng Anh
| trích dẫn="''These specimens are described here on the basis of their unique combination of external and craniodental features as members of a new family, genus and species, using comparative morphological and molecular data''"
}}</ref>
 
Tuy nhiên năm 2006, [[Mary Dawson]] và một số người khác bác bỏ cách phân loại của loài chuột này. Họ cho rằng nó thuộc về họ hóa thạch cổ, [[Diatomyidae]], trước đây tưởng bị [[tuyệt chủng]] 11 triệu năm trước.<ref name="Dawson">{{Chú thích báo
| tác giả={{aut|Dawson, M.R.}}
| đồng tác giả={{aut|Marivaux, L.}}; {{aut|Li, C.-k.}}; {{aut|Beard, K.C.}}; {{aut|Métais, G.}}
| url=http://books.mcgraw-hill.com/EST10/site/supparticles/Laonastes-rodent-and-the-Lazarus-effect-YB071640.pdf
| tên bài=Morphological and molecular investigations of a new family, genus and species of rodent (Mammalia: Rodentia: Hystricognatha) from Lao PDR
| nhà xuất bản= Taylor & Francis Group
| số='''311''' (5766)
| các trang=1456-1458
| ngày truy cập=3/10/2011
| url lưu trữ=http://www.sciencemag.org/content/311/5766/1456
| ngày lưu trữ=2007
| ngôn ngữ=Tiếng Anh
| trích dẫn="''The highly distinctive
characteristics of Laonastes led to the determination
that the origin of Laonastes could readily be traced
to a known family of earlier Asian rodents, the Diatomyidae''"
}}</ref> Do đó, loài này tiêu biểu cho [[đơn vị phân loại Lazarus]]. Con này giống với con [[chuột]] lớn có lông đen và [[đuôi]] dày rậm lông. Nó có [[sọ]] rất lạ với đặc điểm khác với các thú vật khác đang sống.
 
Tại Việt Nam chúng cũng đã được tìm thấy ở [[Thượng Hóa|xã Thượng Hóa]], huyện [[Minh Hóa]], [[tỉnh Quảng Bình]].
 
=== Lươn Protanguilla Palau ===
 
''[[Protanguilla palau]]'' là loài [[Bộ Cá chình|cá chình]] duy nhất hiện nay đã biết trong chi ''Protanguilla'', và chi này cũng là chi duy nhất đã biết trong họ ''Protanguillidae'', được xem là "hóa thạch sống" vì những đặc tính nguyên thủy của nó. Các cá thể của loài cá chình này được phát hiện khi đang bơi vào tháng 3 năm 2010 trong một hang động nước sâu tại một [[rạn san hô viền bờ]] ngoài khơi [[Palau]], nam Thái Bình Dương<ref name= Johnson2012>{{chú thích tạp chí |last=Johnson |first=G. D.|coauthors=Ida H., Sakaue J., Sado T., Asahida T. & Miya M. |year=2012 |title=A 'living fossil' eel (Anguilliformes: Protanguillidae, fam nov) from an undersea cave in Palau |journal=Proceedings of the Royal Society |volume=(in press) |doi=10.1098/rspb.2011.1289 |accessdate=ngày 17 tháng 8 năm 2011
|url=http://rspb.royalsocietypublishing.org/content/early/2011/08/16/rspb.2011.1289.full.pdf}}</ref>.
 
==Xem thêm==
* [[Tuyệt chủng trong tự nhiên|Tuyệt chủng trong thiên nhiên]]
* [[Lịch trình tiến hóa của sự sống]]
* [[Sự kiện tuyệt chủng]]
* [[Hóa thạch sống]]
 
== Tham khảo ==
{{tham khảo|colwidth=30em25em}}
 
== Liên kết ngoài ==